
Khí Công - Ðạo Dẫn - Thể Dục
1. - TẬP THỞ
Cách thức thực
hành: Nằm ngay, tay chân thắng ra, thở y như dưới đây, đúng 12 hơi, rồi sẽ nghỉ.
Cách
thở:
Ngậm miệng lại hít khí trời vô bằng lổ mũi, đem khí
trời vô phổi, rồi dẫn đến rún tới đơn điền. Lúc đó cái bụng nó lớn ra trước,
cái ngực nở sau không hít vô được nữa, thì nín hơi một chút xíu,
năm ba giây
đồng hồ rồi thở ra. Lúc thở ra bóp cái bụng vô và hà hơi ra bằng miệng. Khi thở
ra hết rồi, tiếp tục hít vô như trước. Khi vừa sáng 5 giờ thì thật hành chậm
rải cho đúng hơi thở.
Thánh giáo Đức Lý : "Hỏi ăn chi đặng sống?. Rằng Hớp khí thanh không."
- Hít vào bụng phình ra.
- Tiếp tục hít vào, ngực nở nín thở năm ba giây.
- Thở ra, bụng thóp vào, ngực xẹp lại.
2. -
VẬN ĐỘNG TAY
Quăng tay về phía trước mặt, hai tay tréo nhau,
đánh qua đánh lại 24 lần, làm cho chuyển gân tay. (cách này phải làm cho lẹ)
Nên nhớ con số 12 là con số đặc biệt của Đức Chí
Tôn. Trong đó 12 con giáp linh diệu cũng là Thập Nhị Thời Thần.
Nếu cố gắng luyên đặng các môn trong bài giải cách
thức sau đây thành thục theo bậc Hạ Thừa cũng sẽ đặng trường sanh bất lao. Vì
thân thể ta là tiểu thiên địa.
A. - Đứng thẳng xuôi tay .
B. - Đưa 2 tay lên trước mặt ngang tầm vai.
C. - Hai tay đánh qua đánh lại thật nhanh 24 lần.
3. -
VẬN ĐỘNG CHÂN.
Đứng trên chân trái, dở chân mặt co chân và duổi
thẳng ra phía trước, hạ chân xuống gần sát mặt đất và co lại như trước giống
như đạp xe máy.
Khi co chân nhớ rút bàn chân thẳng lên và khi ngay
chân ra phải duổi bàn chân thẳng ra để lắc léo chổ mắc cá được hoạt động đều.
Tập chân mặt xong, sang chân trái, mỗi chân vận
động như thế 12 lượt.
4. -
VẬN ĐỘNG XƯƠNG SỐNG.
Đứng thẳng 2 chân ra, hai tay dang thẳng ngang với
nhau nghĩa là dang cho 2 vai ngang với 2 tay, rồi quay mình sang bên trái và
sang bên phải. Lúc quay nhớ vận chuyển cho thắt lưng, xương sống và luôn cả 2
vai vì xương sống làchổ xuất phát nhiều dây thần kinh nhứt.
Năng vận động làm cho các cơ quan bên trong được
điều hòa. Quay tay lên xuống cho gần cận ngón chân cái. Cứ ngón tay bên kia gần
giáp ngón chân cái bàn chân bên này. Rồi quay qua bên này, cũng phải gần giáp
ngón chân cái bên kia. Mỗi bên 12 vòng hai bên là 24 vòng.
5. -
VẬN ĐỘNG TRỞ TAY CHÂN.
Phương pháp này chẳng những làm cho chuyển gân bàn
chân mà nó cũng là phương pháp nín hơi chuyển cho dây thần kinh linh động.
Quàng tay về phía trước ngực lên hai vai rồi ngồi
xuống và đứng dậy cho đủ 12 lượt.
6. -
VẬN ĐỘNG DÂY THẦN KINH CỔ.
Quàng 2 tay nắm với nhau phía sau lưng cho cứng,
rồi day mặt, hai cặp mắt dòm qua vai mặt, rồi xoay qua dòm qua vai trái.
Thi hành như vậy mỗi bên 12 lượt. Chung bên mặt và
bên trái 24 lượt.
7. -
VẬN ĐỘNG NGỰC VÀ DÂY THẦN KINH.
Cúi xuống đưa tay phía sau, đứng dậy, chấp 2 tay
lại phía trước ngực làm như vậy đủ 12 lượt.
Cũng như Nhật Bổn lạy mặt trời, mỗi buổi sáng làm
cho luân chuyển hơi trong buồng phổi và ngực.
Cách thức cũng như mình cầm dây cung dương lên đặng
bắn.
Tay mặt 12 lượt. Tay trái 12 lượt.
Lấy 2 bàn tay gõ nhẹ lên gân cổ và 2 vai.
Mỗi phía 12 lượt.
Giáp trạng tuyến là nơi tổ chức đầu nao của các
hạch, tiết ra chất kích thích tố trong cơ thể. Kích thích tố được đầy đủ, hoạt
động các cơ năng trong thân thể được điều hòa.
Dùng bàn tay mặt xoa vào phía trước trái và dùng
tay trái xoa vào phía mặt. Mỗi bên 12 lượt.
VÂN ĐỘNG BỘ RẰNG.
Lấy tay đánh nhẹ cho hàm răng dưới nhịp hàm răng
trên 36 lượt.
Phương pháp này làm cho hai hàm răng chắc.
9. -
HẤP CẶP NHÃN.
Hai lòng bàn tay xoa với nhau cho nóng, háp sát vào
mắt, rồi từ từ kéo ra 2 bên mí chót con mắt. Háp như vậy cho đúng 12 lượt, rồi
lần nhắm mắt lại rồi kéo tay ra, bùng mí mắt ra tưởng một Thiên Nhãn ở trước
mắt.
Tinh thần phải mạnh dạn.
VẬN
ĐỘNG KHỚP XƯƠNG ĐẦU VÀ CỔ.
Bằng cách lắc lư cái đầu, từ trái qua mặt, rồi bên
mặt qua bên trái 12 cái.
Đông tĩnh chuyển xây.
10.
- KÍCH ĐỘNG THẦN KHÍ.
Tay trái chống nạnh, tay mặt xòe ra để lên mõ ác Nê
hườn cung, rồi xoay vòng tròn trên mỏ ác 12 vòng, chạy từ phía trái ra phía
phải theo chiều kim đồng hồ.
Vì làm việc bằng trí nhiều, dùng phương pháp này để
bổ thần kinh.
A. Tư thế này lúc thực hiện có thể dùng ghế ngồi
thoải mái.
B. Vổ đều khắp trán, tư thế này có thể ngồi ghế.
11.
- KÍCH ĐỘNG BỘ MÁY TIÊU HÓA.
Dùng tay xòe ra xoa bụng vòng tròn chung quanh rún,
theo chiều kim đồng hồ, chay từ phải sang trái, chủ ý xoa đơn điền nằm dưới
rún.
Vận động này trừ được bịnh bón uất, hoặc ăn chậm
tiêu hóa, lớn tuổi, cần biết rõ hiệu nghiệm, phải thi hành đúng 2 tháng thì sự
tiêu hóa sẽ điều đặn.
KÍCH
ĐỘNG HAI THANH CẬT.
Bằng cách day tay ra phía sau lưng, cú ngay chổ eo
ếch, xoa 12 cái.
Phương pháp này trừ đau lưng.
12.
- HÔ HẤP CHO KHỎE RỒI NGHỈ.
Bằng cách quay vòng tròn vòng tay lên, rồi hít hơi
bằng lổ mũi, rồi bỏ tay xuống thở ra bằng lổ miệng, đủ 12 cái rồi nghỉ.
Phải suy nghĩ cho chơn chánh, tinh thần cho trong
sạch.
Kế đến giờ Cúng, khi Cúng xong là sáng, nhớ canh
giờ cho đúng.
Lưu
Ý Khi Thực Hành .
MƯỜI
HAI BÀI TẬP KHÍ CÔNG, THỂ-DỤC, ĐẠO-DẪN.
Khi luyện-tập đầu óc phải yên-tỉnh, tư-tưởng phải
tập-trung vào sự luyện-tập, tránh mọi tạp-niệm. Thực-hiện 12 bài tập như một
thời công-phu thiền-định.
- Cách thở (khí-công) phải đều, chậm, sâu, êm, nhẹ.
Chỉ cần để ý hít dài hơi sâu xuống bụng dưới (đơn-điền) gọi là dùng ý để điều
khí, còn mọi phản-ứng của cơ-thể đều để tự-nhiên. Nín thở chừng năm ba giây
theo lời chỉ-dẫn của Đức Hộ-pháp là vừa với khoa luyện-tập nầy, không nên nín
lâu hơn.
- Các thức Đạo-dẫn (massage/xoa-bóp) thì ít có
phản-ứng nghiêm-trọng, nguyên-tắc chung khi thực-hành phải chậm-rãi, đều-đặn,
nhẹ-nhàng vừa sức mình.
- Các thức thể-dục (vân-động gân cốt): Vận-động
phải khoan-thai, đừng hấp-tấp vụt-chạt. Nơi nào đang bị bệnh thì đừng tập những
động-tác liên-quan đến nó, như đang bị bướu cổ thì đừng tập động-tác kích-động
Giáp-trạng-tuyến, cũng như các bệnh cấp-tính thuộc gân xương thì cũng đừng tập
những động-tác liên-quan đến vùng đó. Còn đối với các bệnh kinh-niên mãn-tính,
đau nhức khi trở trời, thì tập rất tốt.
- Các thức vận-chuyển đốt xương cổ cần phải
thực-hiện rất chậm, đều và nhẹ-nhàng đừng quá ngưỡng chịu đựng, để tránh đau
đầu, chóng mặt, buồn nôn...
Đức Hộ-Pháp Chỉ Giáo
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét