Phần
Thứ Hai
Home [ 1 ] [ 2 ] [ 3 ] [ 4 ] [ 5 ]
CÁC
NGHI-LỄ VỀ THẾ-ĐẠO
(Khi lạy niệm Thánh-danh của vị đó)
I . Nghi Cúng Đức
NGUYỆT-TÂM
1 . Tịnh Túc Thị Lập: Nhạc, Lễ, Đồng-nhi vô trước chuẩn bị.
3. Cung Thành Thứ-Tự Chức-Sắc Nhập Đàn: Tất cả sắp hàng tuần tự đi vào ...
4. Nhạc Công Khởi Nhạc: Nhạc đáùnh tiếp giá và đờn 3 bài (Hạ, Đăng,
Tiểu).
5. Nghệ Hương Án Tiền: Xây bài Hạ Lễ sắp vô Ngoại-Nghi.
6. Giai Quì:
Đổ 3 hồi Lễ quì dứt đờn.
7. Phần Hương:
Đánh thét đổ Lễ đứng, dứt.
8. Điện Hương: Vô đờn Nam-Xuân, chầu 4 lái, Lễ
điện.
9. Quì: Nhạc đổ Lễ quì.
10. Thành Kỉnh Tụng Niệm Hương Chú: Vô đờn Nam-Ai, đồng-nhi đọc Kinh.
11. Thượng Hương:
Đánh thét đổ, Lễ xuống tới ngoại-nghi.
12. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, lạy 3 lạy 9 gật.
13. Thành Kỉnh Tụng Khai Kinh Chú: Vô đờn Nam-Ai, đồng nhi đọc Kinh.
14. Thành Kỉnh Tụng Nguyệt-Tâm Chơn-Kinh: Vô đờn Nam-Xuân, đồng-nhi đọc Kinh.
15. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, lạy 3 lạy 9 gật (mỗi gật niệm Thánh-danh Ngài).
16. Cung Hiến Tiên Hoa: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô
ngoại-nghi.
17. Quì: Đổ 3 hồi Lễ quì, dứt đờn.
18. Chỉnh Tiên Hoa: Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng.
20. Quì: Đổ
3 hồi Lễ quì.
21. Thượng Tiên Hoa: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ
xuống.
22. Cúc Cung Bái: Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật.
23. Cung Hiến Tiên Tửu: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
24. Quì: Đổ
3 hồi Lễ quì.
25. Chước Tửu: Nhạc đánh thét đổ, Lễ xuống, dứt.
26. Điện Tiên Tửu: Đờn đảo ngũ cung, chầu 4 lái, Lễ
điện.
27. Quì: Đổ 3 hồi, Lễ quì.
28. Thượng Tiên Tửu: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ
xuống.
29. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật.
30. Cung Hiến Tiên Trà: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
31. Quì: Đổ
3 hồi Lễ quì.
32. Điểm Trà:
Đánh thét, đổ, Lễ đứng, dứt đờn.
33. Điện Tiên Trà:
Đờn đảo ngũ cung, chầu 4 lái Lễ điện.
34. Quì: Đổ
3 hồi Lễ quì.
35. Thượng Tiên Trà: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
36. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật.
37. Hưng Bình Thân:
Nhạc đánh thét.
38. Cung Thành Thứ-Tự Phân Lập Lưỡng Ban: Nhạc đánh thét.
Lễ Thành: Đổ 1 hồi thét luôn.
*
* *
II. TANG-LỄ
CỦA CHỨC-SẮC ĐẠI-THIÊN-PHONG
(từ Đầu-Sư lên tới
Giáo-Tông)
Sơ-giải:
Hành lễ theo Tiên-Vị. Thi-thể được liệm vào Liên-Đài (Hình Bát-Giác), kỵ
long mã (bông), Liên-Đài được quàng tại Biệt-Điện của mỗi vị một đêm, Báo-Ân-Từ
một đêm, Đền-Thánh một đêm, và Cửu-Trùng-Thiên một đêm. Khi hành-lễ xong di Liên-Đài nhập Bửu-Tháp.
Tại Đền-Thánh, Đền-Thờ Đức Phật-Mẫu, các
Thánh-Thất, Điện-Thờ PHẬT-MẪU, các dinh-thự, các tư-gia của toàn Đạo, đều treo
cờ rũ từ bữa vào lễ cho đến ngày Liên-Đài nhập Bửu-Tháp. Miễn coi ngày giờ. Hội-Thánh sẽ hành lễ Tiểu-Tường, Đại-Tường kỷ-niệm
hằng năm và xây Bửu-Tháp. Không có làm Tuần-Cửu và Hành-Pháp độ thăng: Mỗi vị có bài thài riêng.
- Nghi-tiết hành-lễ theo “Tân-Kinh”, nghĩa là cũng
Cầu-Hồn, Cầu-Siêu, Tế-Điện, .v.v. nhưng
không làm Tuần-Cửu và Hành-Pháp độ thăng.
Vì là phẩm trọn lành về thẳng.
- Chức-Sắc Đại-Thiên-Phong chứng lễ.
- Khi chơn-hồn rời khỏi xác (qui Thiên) tại
Đền-Thánh đổ chuông trống (5 hoặc 6 hồi tùy theo phẩm cấp.)
- Thượng-Sớ Tân Cố: Lễ-Viện dâng sớ tại Đền-Thánh.
- Tại Biệt-Điện: Vọng một bàn linh có bửu-ảnh, dàn
bát-bửu, tàng, lọng, tùy theo phẩm cấp, có Chức-Sắc cơ-quan luân phiên hầu
Liên-Đài.
- Nhập Mạch: Sau 24 giờ qui Thiên (thi-thể ngồi
kiết già), được đại liệm vào Liên-Đài.
- Thành Phục:
Lễ-Viện hành lễ phát tang.
- Hành Lễ Tế Điện:
Tang quyến chánh tế.
- Chức-Sắc, Chức-Việc, đạo-hữu và đồng-nhi nam-nữ
luân phiên tụng “Di-Lạc Chơn-Kinh.”
- Ban ngày hành-lễ Triêu-Tịch, đêm có nhạc hòa-tấu.
Di
Liên-Đài vào Báo-Ân-Từ
1. Đạo Kỳ
2. Bảng Đại-Đạo
3. Phướn Thượng-Phẩm
4. Long-Mã múa
5. Dàn Bắc
6. Đồng-nhi hầu; nam tả, nữ hữu
7. Dàn bát-bửu, bàn hương-án có bửu-ảnh, tàng,
lọng, 2 Lễ-sĩ hầu.
8. Tràng hoa, vãng lụy và bàn đưa
9. Liên-Đài kỵ long-mã bông, có 2 vị Chức-Sắc
cao-cấp của cơ-quan hầu, Đạo-tỳ đi hai bên.
10. Dàn Nam
11. Tang-quyến và thân-bằng cố-hữu
12. Chức-Sắc Đại-Thiên-Phong, Chức-Việc và toàn Đạo
nam-nữ.
- Liên-Đài
đến Báo-Ân-Từ có đổ chuông tùy theo phẩm-vị khi rước cũng như khi đưa.
- (Nghi-Lễ
chưng dọn y như ở Biệt-Điện.)
- Hành-Lễ
Tế-Điện: Hội-Thánh chánh tế.
- Tang-quyến
và thân-bằng cố-hữu phụ-tế.
- Nghi châm
chước, lễ Tế-Điện dâng Tam-Bửu, Lễ-sĩ mặc y phục màu phái Thượng (xanh da
trời), chơn đi chữ Tâm, đồng-nhi đọc Ai-Chúc.
- Hội-Thánh
và các cơ-quan Đạo.
- Đọc bài
kinh (Khi dương thế . . .)
- Tang quyến (tùy trong tang gia quì cúng mà đọc
Ai-Chúc.) Cầu-siêu.
- Chức-Sắc, Chức-Việc, đạo-hữu và đồng-nhi nam-nữ
luân-phiên tụng “Di-Lạc Chơn-Kinh.”
- Ban ngày hành-lễ Triêu-Tịch, đêm có Nhạc hòa-tấu.
Di
Liên-Đài đến Đền-Thánh
- Nghi-lễ rước sắp-đặt trật-tự y như lễ di Liên-Đài
vào Báo-Ân-Từ, chuông trống rước cũng như khi đưa, tùy phẩm cấp.
- Liên-Đài của Giáo-Tông, Phật-Tử, Chưởng-Pháp,
Đầu-Sư, Tiên-Tử để trước 7 cái ngai (để chính giữa.)
- Liên-Đài của HỘ-PHÁP, THƯỢNG-PHẨM, THƯỢNG-SANH,
Thập-Nhị Thời-Quân để nơi Hiệp-Thiên-Đài cũng chính giữa (nghi-lễ chưng dọn y
như ở Báo-Ân-Từ.)
- Chức-Sắc, Chức-Việc, đạo-hữu và đồng-nhi nam-nữ
tụng “Di-Lạc Chơn-Kinh”.
- Diễn-văn tuyên-dương công-trạng của vị
Triều-Thiên.
- Hội-Thánh cầu-nguyện Đức CHÍ-TÔN và các Đấng
Thiêng-Liêng, bái lễ.
Di
Liên-Đài ra Cửu-Trùng-Thiên (Đại-Đồng Xã)
- Nghi-lễ rước sắp-đặt trật-tự y như lễ rước
Liên-Đài đến Đền-Thánh.
- Liên-Đài an-vị trên Cửu-Trùng-Thiên, nghi-lễ
chưng dọn y như ở Đền-Thánh, có 8 vị Chức-Sắc của cơ-quan đứng hầu 8 góc
Cửu-Trùng-Thiên.
- Hành-Lễ Tế-Điện:
Hội-Thánh và các cơ-quan Đạo, tang-quyến và thân-bằng cố-hữu tế lễ.
- Đại-Lễ Dâng Tam-Bửu: Ba nghi Lễ-sĩ 3 Phái hiến-lễ. Lễ-sĩ Phái Ngọc điện đến Lễ-sĩ Phái Thượng,
Lễ-sĩ Phái Thượng điện đến Lễ-sĩ Phái Thái, Lễ-sĩ Phái Thái điện đến bàn-linh (Liên-Đài).
- Chức-Sắc, Chức-Việc, đạo-hữu và đồng-nhi nam-nữ
tụng “Di-Lạc Chơn-Kinh”, ban đêm có nhạc hòa-tấu.
Di
Liên-Đài Nhập Bửu-Tháp:
- Hành-lễ châm-chước, Hội-Thánh, Chức-Sắc,
Chức-Việc, toàn Đạo nam nữ, thân-bằng cố hữu và tang-quyến vào bái lễ.
- Di Liên-Đài qua ngang mình Long-Mã múa, rồi để
lên lưng Long-Mã bông đưa đến Bửu-Tháp.
- Khi khởi-hành, trong Đền-Thánh có đổ chuông trống
tùy theo phẩm cấp.
1. Đạo kỳ
2. Bảng Đại-Đạo
3. Phướn Thượng-Phẩm
4. Long mã múa
5. Dàn Bắc
6. Đồng-nhi nam-nữ đọc Kinh đưa linh
7. Dàn bát-bửu, bàn hương án có bửu-ảnh, tàng,
lọng, 2 Lễ-sĩ hầu
8. Tràng hoa, vãng, lụy và bàn đưa
9. Liên-Đài kỵ long mã bông, có 2 vị Chức-Sắc của
cơ-quan hầu, Đạo-tỳ đi hai bên.
10. Dàn Nam
11. Tang-quyến và thân-bằng cố-hữu
12. Chức-Sắc Đại-Thiên-Phong, Chức-việc và toàn Đạo
nam-nữ
- Đến Bửu-Tháp, đại-diện Hội-Thánh và các cơ-quan
đọc điếu-văn.
- Tang-quyến đáp từ.
- Đưa Liên-Đài nhập Bửu-Tháp.
- Đồng-nhi tụng Kinh Hạ-Huyệt và Chú Vãng-Sanh, khi
dứt niệm câu Chú của THẦY 3 lần.
* Phụ-chú:
- Quí-vị Đại-Thiên-Phong Giáo-Tông, Hộ-Pháp,
Phật-Tử, Chưởng-Pháp, Thượng-Phẩm và Thượng-Sanh, khi qui Thiên hành-lễ Đạo
táng, thì Chức-Sắc và toàn Đạo đồng thọ tang cho đến ngày mãn-lễ Đại-Tường.
- Đầu-Sư, Tiên-Tử và Thập-Nhị Thời-Quân, khi
hành-lễ Đạo Táng, thì Chức-Sắc và toàn Đạo đồng thọ tang cho đến ngày Liên-Đài
nhập Bửu-Tháp.
- Khi chơn-linh rời khỏi xác (qui-vị) đổ chuông
trống báo tử: Giáo-Tông, Hộ-Pháp và
Phật-Tử đổ 6 hồi. Chưởng-Pháp,
Thượng-Phẩm, Thượng-Sanh, Đầu-Sư, Tiên-Tử và Thập-Nhị Thời-Quân đổ 5 hồi.
- Bàn linh (trang-trí): Bửu-ảnh, dàn Bát-bửu, 2 tàng, 2 lọng
cho: Giáo-Tông, Hộ-Pháp, Phật-Tử,
Chưởng-Pháp, Thượng-Phẩm, Thượng-Sanh.
Riêng 1 tàng, 2 lọng cho: Đầu-Sư,
Tiên-Tử và Thập-Nhị Thời-Quân.
- Vì ân-nghĩa Thầy Trò, vì tình bậu bạn, trò để
tang cho Thầy, bạn để tang cho bạn, tùy ý, không hạn thời-gian là bao lâu.
- Vì đại-ân, kẻ thọ ân để tang cho người thi ân,
không hạn-kỳ.
- Vì đại-nghĩa, những kẻ anh-hùng, liệt-sĩ, lập
công vĩ-đại, có ích cho nhân-quần xã-hội, cho Đạo, cho Đời. Dân cảm-mến để tang không hạn kỳ. (Như Đức Hộ-Pháp hiện giờ vẫn còn đa-số
Chức-Sắc, Chức-Việc và đạo-hữu để tang.)
*
* *
III.
NGHI HÀNG TIÊN
(Chức-Sắc Đại-Thiên-Phong)
1. Tịnh Túc Thị Lập: Nhạc, Lễ, Đồng-nhi vô trước
chuẩn bị.
2. Chấp Sự Giả Các Tư Kỳ Sự: Những người có
trách-nhiệm chuẩn-bị.
3. Nội-Nghi, Ngoại-Nghi Tựu-Vị: Những người quì nội
và ngoại-nghi bước vào.
4. Nhạc Công Khởi Nhạc: Đánh tiếp-giá và đờn 3 bài
(Hạ, Đăng, Tiểu).
5. Nghệ Hương Án Tiền: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô
ngoại-nghi.
6. Giai Quì: Đổ 3 hồi lễ quì, Chức-Sắc đồng quì.
7. Phần Hương: Đánh thét đổ, Lễ đứng rồi dứt.
8. Điện Hương: Đờn đảo, Lễ đi thảo, Đồng-nhi thài.
9. Quì: Đổ 3 hồi Lễ quì.
10. Thượng
Hương: Đổ Lễ đứng, nhịp thúc Lễ xuống.
11. Cúc Cung
Bái: Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật.
12. Cung
Hiến Tiên Hoa: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
13.
Quì: Đổ 3 hồi Lễ quì.
14. Chỉnh
Tiên-Hoa: Nhạc đánh thét đổ Lễ đứng, rồi dứt.
15. Điện
Tiên Hoa: Đờn Nam-Xuân, chầu 4 lái, Lễ
điện. Đồng-nhi thài, tới nội-nghi.
16. Quì: Đổ
3 hồi Lễ quì.
17. Thượng
Tiên Hoa: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
18. Cúc Cung
Bái: Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật.
19. Cung
Hiến Tiên-Tửu: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
20. Quì: Đổ 3 hồi, Lễ quì, dứt.
21. Chước Tửu:
Đánh thét, đổ, Lễ đứng.
22. Điện Tiên-Tửu:
Đờn Nam-Xuân, chầu 4 lái, Lễ điện.
23. Quì: Đổ
3 hồi Lễ quì.
24. Thượng Tiên Tửu: Đổ Lễ đứng, nhịp thúc Lễ
xuống.
25. Cúc Cung Bái:
Đánh lập ban, 3 lạy 9 gật.
26. Cung Hiến Tiên Trà: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
27. Quì: Đổ,
Lễ quì, dứt đờn.
28. Điểm Trà:
Đánh thét, đổ, Lễ đứng, dứt.
29. Điện Tiên Trà:
Đờn Nam-Xuân, chầu 4 lái, Lễ điện.
30. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
31. Thượng Tiên Trà: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ
xuống.
32. Cúc Cung Bái: Đánh lập ban, 3 lạy 9 gật.
33. Thành Kỉnh Tụng Hổn Ngươn Kinh: Vô mặt đờn
Nam-Xuân, Đồng-nhi đọc Kinh.
34. Cúc Cung Bái:
Đánh lập ban, 3 lạy 9 gật.
35. Hưng Bình Thân:
Nhạc đánh thét.
36. Cung Thành Thứ Tự Phân Lập Lưỡng Ban: Nhạc đánh
thét.
37. Lễ Thành:
Đổ 1 hồi thét luôn.
(Lễ-sĩ vào bái Tiên-Vị.)
Lưu-ý: Nghi cúng hàng
Tiên này Lễ-sĩ đi chữ Tâm, mặc áo phái Thượng, mỗi vị đều có bài thài riêng.
Cúng rồi có tụng bài “Khai Cửu” và
“Đại-Tường”. Cúng tại Báo-Ân-Từ (khi lạy thì niệm Thánh-danh của vị đó).
* Nếu đám
xác câu 4 xướng tang chủ tựu-vị, có ai-chúc và cầu-siêu.
* Nếu Tiểu
hoặc Đại-Tường đến từng trà xong, thì Lễ xướng thành tâm tụng Tiểu hoặc
Đại-Tường Kinh.
Cúng
Giỗ Nhà Thờ Tộc Họ
Khi cúng giỗ nhà thờ Tộc-Họ, trên bàn-thờ chỉ cúng
hoa, quả (không cúng thực phẩm.) Lễ điện
bài thài hàng Thánh, Lễ-sĩ mặc áo đỏ, dâng Tam-Bửu, không đọc Kinh.
*
* *
IV.
NGHI HÀNG THÁNH (Thánh-Tổ)
1. Tịnh Túc Thị Lập: Nhạc, Lễ, Đồng-nhi vô trước chuẩn-bị.
2. Chấp Sự Giả Các Tư Kỳ Sự: Những người có
trách-nhiệm chuẩn-bị.
3. Nội-Nghi Ngoại-Nghi Tựu-Vị: Những người quì nội
và ngoại-nghi. Đồng xá bước vô.
4. Nhạc Công Khởi Nhạc: Đánh tiếp-giá, đờn 3 bài
(Hạ, Đăng, Tiểu).
5. Nghệ Hương Án Tiền: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô
ngoại-nghi.
6. Giai-Quì:
Đổ 3 hồi, Lễ và nội ngoại-nghi đồng quì dứt đờn.
7. Phần Hương: Nhạc đánh thét đổ Lễ đứng, rồi dứt.
8. Điện Hương: Đờn đảo, Lễ đi thảo, Đồng-nhi thài.
9. Quì: Đổ 3
hồi Lễ quì.
10. Thượng Hương: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
11. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy không gật.
12. Cung Hiến Hoa Nghi: Xây bài Hạ, sắp vô
ngoại-nghi.
13. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
14. Chỉnh Hoa Nghi: Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng,
rồi dứt.
15. Điện Hoa Nghi: Đờn Nam-Xuân, chầu 4 lái, Lễ
điện.
16. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
17. Thượng Hoa Nghi: Đổ 3 hồi, Lễ đứng, nhịp thúc,
Lễ xuống.
18. Cúc Cung Bái: Nhạc đánh lập ban, lạy 3 lạy
trơn.
19. Cung Hiến Tửu Nghi: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô
ngoại-nghi.
20. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
21. Chước Tửu:
Nhạc đánh thét, đổ Lễ đứng.
22. Điện Tiên Tửu: Đờn Nam-Xuân, chầu 4 lái, Lễ
điện.
23. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
24. Thượng Tửu Nghi: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ
xuống.
25. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy.
26. Cung Hiến Trà Nghi: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô
ngoại-nghi.
27. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
28. Điểm Trà:
Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng.
29. Điện Trà Nghi: Đờn Nam-Xuân, chầu 4 lái, Lễ
điện.
30. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
31. Thượng Trà Nghi: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ
xuống.
32. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, lạy 3 lạy.
33. Hưng Bình Thân: Nhạc đánh thét.
34. Cung Thành Thứ Tự Phân Lập Lưỡng Ban: Nhạc đánh
thét.
35. Lễ
Thành: Đổ một hồi thét luôn.
Lưu-ý: Nghi cúng hàng Thánh
trên đây, nếu cúng Thánh-Tổ có thài và không có đọc bài “Hổn Ngươn Kinh.” Khi lạy
niệm Tam-vị Thánh-Tổ. Còn cúng Thánh như: Thánh Màng,
*
* *
V. TANG-LỄ
CỦA CHỨC-SẮC THIÊN-PHONG
(hàng Thánh)
Sơ-Giải: Tước-phẩm nầy, hành-lễ theo Thánh-vị,
Chèo-Hầu, Chèo-Đưa, làm Tuần-Cửu, Tiểu-Tường, Đại-Tường, bài thài theo hàng
Thánh-vị. Đặc-biệt Chánh-Phối-Sư mới có dàn Bát-Bửu rước và đưa.
Hội-Thánh xây Kim-tỉnh và nấm mộ.
Nghi-Tiết
Hành-Lễ (theo “Tân-Kinh”)
DI
LINH-CỮU VÀO BÁO-ÂN-TỪ
1. Bảng Đại-Đạo
2. Phướn Thượng-Phẩm
3. Dàn Bắc
4. Đồng-nhi rước (không có đọc Kinh)
5. Bàn Hương-án 2 lọng, 2 vị Chức-Sắc của cơ-quan
và 2 Lễ-sĩ mặc áo Phái Ngọc hầu.
6. Thuyền Bát-Nhã chở Linh-Cữu.
7. Dàn Nam
8. Tang gia
Thành-phục tại Báo-Ân-Từ: Lễ Cáo Tiền Bối, nghi
châm chước, Lễ-Viện phát tang, Lễ tế điện dâng Tam-Bửu, Lễ-sĩ mặc áo Phái-Ngọc
đi chữ Đinh. Tiếp theo là lễ tế dành cho các cơ-quan Đạo và thân-bằng
quyến-thuộc.
Chèo hầu, ban ngày có làm Lễ Triêu-Tịch, đêm có
nhạc hòa-tấu. Đồng-nhi nam-nữ luân-phiên tụng “Di-Lạc Chơn-Kinh”.
LỄ
AN TÁNG
Tại Báo-Ân-Từ, hành-lễ châm-chước, khiển điện, di
Linh-Cữu ra thuyền Bát-Nhã đưa vào Đền-Thánh cửa Nghinh-Phong-Đài an vị. (Ngay Chính Giữa) Hành-Pháp độ thăng, đồng-nhi tụng “Kinh Cầu-Siêu”. Diễn-văn tuyên-dương công-nghiệp. Hội-Thánh vào bái-lễ.
Di Linh-Cữu ra thuyền Bát-Nhã, 2 vị Chức-Sắc của
cơ-quan hầu.
TRẬT-TỰ
ĐƯA ĐÁM
1. Bảng Đại-Đạo
2. Phướn Thượng-Phẩm
3. Dàn Bắc
4. Đồng-nhi tụng bài “Kinh Đưa Linh-Cữu”, có đờn.
5. Bàn Hương-án 2 lọng, có 2 vị Chức-Sắc của
cơ-quan và 2 Lễ-sĩ Phái-Ngọc hầu.
6. Bàn đưa, vãng, lụy
7. Thuyền Bát-Nhã chở Linh-Cữu, Chèo-Đưa.
8. Dàn Nam
9. Tang-gia và
thân-bằng cố-hữu
10. Chức-Sắc,
Chức-Việc, đạo-hữu nam-nữ
Đến Cực-Lạc: Đại-diện
các cơ-quan đọc Ai-Điếu (nếu có)
Phụ-Chú:
- Nếu muốn để tại
tư-gia làm Lễ Thành-Phục, phát-tang, thì tang-chủ phải xin phép Hội-Thánh xong
rồi phải di Linh-Cữu vào Báo-Ân-Từ cúng-tế.
- Từ Giáo-Hữu đến
Giáo-Sư di Linh-Cữu vào Báo-Ân-Từ không có Dàn Nam . Đi an-táng
thì có.
*
* *
VI . NGHI HÀNG THÁNH
1. Tang-Chủ Tựu-Vị: Xây
bài Hạ, tang-chủ bước vô.
2. Nghệ Hương Án Tiền: Lễ sắp vô ngoại-nghi.
3. Giai Quì: Đổ, Lễ quì, tang-chủ đồng quì.
4. Phần Hương: Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng, rồi
dứt.
5. Điện Hương: Đờn đảo Lễ đi thảo, Đồng-nhi thài.
6. Quì: Đổ,
Lễ quì, dâng hương.
7. Thượng Hương: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống,
dứt.
8. Cúc Cung Bái: Nhạc đánh lớp tư, 3 lạy trơn.
9. Cung Hiến Hoa Nghi: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô
ngoại-nghi.
10. Quì: Đổ 3 hồi, Lễ quì dứt đờn.
11. Chỉnh Hoa Nghi:
Nhạc đánh thét, đổ 3 hồi, Lễ đứng, dứt.
12. Điện Hoa Nghi:
Đờn Nam-Xuân, chầu 4 lái, Lễ điện.
13. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
14. Thượng Hoa Nghi: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ
xuống.
15. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh bồng tư, 3 lạy.
16. Cung Hiến Tửu Nghi: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô
ngoại-nghi.
17. Quì: Đổ 3 hồi, Lễ quì, dứt đờn.
18. Chước Tửu:
Nhạc đánh thét, đổ 3 hồi, Lễ đứng.
19. Điện Tửu Nghi: Đờn Nam-Ai, chầu 4 lái, Lễ điện.
20. Quì: Đổ 3 hồi, Lễ quì.
21. Thượng Tửu Nghi: Đổ 3 hồi, Lễ đứng, nhịp thúc,
Lễ xuống.
22. Cúc Cung Bái: Nhạc đánh bồng tư, 3 lạy.
23. Ai Chúc: Vô đờn Xuân-nữ, đồng-nhi đọc Kinh.
24. Cúc Cung Bái: Nhạc đánh bồng tư, 3 lạy.
25. Cung Hiến Trà Nghi: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô
Ngoại-Nghi.
26. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì, dứt đờn.
27. Điểm Trà: Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng.
28. Điện Trà Nghi: Vô đờn Nam-Xuân, chầu 4 lái, Lễ
điện.
29. Quì: Đổ 3 hồi, Lễ quì.
30. Thượng Trà Nghi: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
31. Cúc Cung Bái: Nhạc đánh lớp tư, 3 lạy trơn.
32. Hưng Bình Thân: Nhạc đánh thét, tang-chủ đứng
dậy.
33. Tang-Chủ Vĩ Hạ Giai Xuất: Nhạc đánh thét.
34. Lễ Thành: Đổ một hồi thét luôn.
(Lễ-sĩ vào bái Thánh-vị.)
* Nghi hàng
Thánh trên đây cúng từ hàng Giáo-Hữu, Chí-Thiện trở lên, . . . Khi lạy niệm Thánh-danh của vị đó.
*
* *
VII .
TANG-LỄ CỦA CHỨC-SẮC THIÊN-PHONG
(hàng Thiên-Thần)
Phẩm:
1. Lễ-Sanh
2. Giáo-Thiện
3. Sĩ-Tải
4. Cai-Nhạc
5. Bếp Nhạc
6. Phó Tổng-Giám
7. Hiền-Tài
Sơ-Giải: Phẩm nầy được
hành Pháp-Xác, Chèo-Hầu tại Khách-Đình (không Chèo-Đưa). Hành-lễ tế-điện theo Thần-vị, làm Tuần-Cửu,
Tiểu-Tường, Đại-Tường. Bài thài theo
hàng Thiên-Thần.
- Hội-Thánh
xây Kim-Tỉnh (không xây Nấm) dựng một tấm mộ-bia.
NGHI-TIẾT
HÀNH-LỄ (theo “Tân-Kinh”)
- Tại
Đền-Thánh hay Thánh-Thất: Đổ một hồi
trống chuông.
- Thượng sớ
tân cố: Dâng sớ tại Đền-Thánh, hoặc nơi
Thánh-Thất.
DI
LINH-CỮU VÀO KHÁCH-ĐÌNH
1. Bảng Đại-Đạo
2. Phướn Thượng-Sanh
3. Dàn Nam
4. Bàn Hương-án, 1 lọng, có 2 Lễ-sĩ mặc áo màu xanh
phò vong.
5. Đồng-nhi theo hầu, không đọc Kinh.
6. Thuyền Bát-Nhã chở Linh-Cữu.
7. Tang-quyến.
- Nơi
Khách-Đình: Bái-lễ Đức CHÍ-TÔN, Cáo Từ
Tổ, thành-phục phát tang, hành-lễ tế-điện theo Thần-vị. (Lễ mặc áo màu xanh.)
- Như có các cơ-quan Đạo hoặc thân-bằng cố-hữu tế
lễ thì làm nghi châm chước.
- Lễ chèo hầu xong, đồng-nhi tụng “Di-Lạc
Chơn-Kinh.”
- Ngày An-Táng:
Hành-lễ châm-chước, lễ Cáo Từ Tổ, tụng Kinh Cầu-Siêu, một vị Chức-Sắc
làm phép xác, khiển-điện, di Linh-Cữu ra thuyền Bát-Nhã, đi đến Báo-Ân-Từ thỉnh
Linh-Vị vào bái-lễ Đức Phật-Mẫu (có đổ một hồi chuông), đến Đền-Thánh, cũng
thỉnh Linh-Vị vào bái-lễ Đức CHÍ-TÔN (cũng có đổ một hồi trống và chuông), trở
ra đưa đến Cực-Lạc an-táng.
TRẬT-TỰ
ĐƯA ĐÁM
1. Bảng Đại-Đạo
2. Phướn Thượng-Sanh
3. Đồng-nhi tụng kinh đưa Linh, có đờn.
4. Bàn hương-án 1 lọng, 2 vị Lễ-sĩ hầu.
5. Vãng, lụy
6. Thuyền Bát-Nhã chở Linh-cữu
7. Dàn Nam
8. Tang gia
9. Chức-Sắc, Chức-Việc, đạo-hữu nam-nữ.
- Tại
Cực-Lạc: Đại-diện có các cơ-quan Đạo,
đọc Ai-điếu (nếu có).
Phụ chú: Trường-hợp tang-chủ muốn để nơi tư-gia
hành-lễ thì phải xin phép Hội-Thánh.
- Vị
Chức-Sắc qui-liễu hành-lễ tại tư-gia.
Khi tụng “Di-Lạc Chơn-Kinh” linh-vị của Chức-Sắc được để ngang chỗ vị
Chức-Việc chứng lễ, nam tả, nữ hữu.
- Chư-vị Hiền-tài thật sự hiến-thân phế Đời hành
Đạo, có lãnh phận-sự do Hội-Thánh bổ dụng; Khi qui-vị mới được đài-thọ về phần
cấp táng. Vị nào còn lo việc Đời, không
hiến-thân hành Đạo thì phần tổn-phí về cuộc tống chung do gia-đình người qui-vị
đài-thọ.
- Ngoài ra, vị Hiền-tài nào có ăn chay mỗi tháng 10
ngày, do tờ chứng nhận của Bàn-Trị-Sự nơi đương-sự cư-ngụ thì khi qui-vị mới
được Hội-Thánh cho hành-lễ theo hàng phẩm Lễ-Sanh, còn vị Hiền-tài nào không có
ăn chay, hoặc ăn chay dưới 10 ngày mỗi tháng thì khi qui-vị chỉ hành lễ
Bạt-tiến mà thôi.
*
* *
VIII.
- NGHI HÀNG THIÊN-THẦN
1. Tang-Chủ Tựu-Vị:
Xây bài Hạ. Lễ, tang-chủ sắp vô
nội, ngoại-nghi.
2. Nghệ Hương Án Tiền: Lễ sắp vô ngoại-nghi.
3. Giai Quì: Nhạc đổ, Lễ quì, tang-chủ đồng quì.
4. Phần Hương:
Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng, rồi dứt.
5. Điện Hương:
Đờn Xuân-nữ, Lễ đi thảo, đồng-nhi thài.
6. Quì: Nhạc
đổ 3 hồi, Lễ quì.
7. Thượng Hương:
Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
8. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lớp tư, 3 lạy trơn.
9. Hiến Hoa
Quả: Xây bài Hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
10. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì
11. Chỉnh Hoa Quả:
Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng, rồi dứt.
12. Điện Hoa Quả:
Vô đờn Nam-Ai, chầu 4 lái, Lễ điện, đồng-nhi thài tới nội-nghi.
13. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
14. Thượng Hoa Quả:
Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
15. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lớp tư, 3 lạy trơn.
16. Hiến Tiên Tửu:
Xây bài Hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
17. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
18. Chước Tửu:
Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng.
19. Điện Tiên Tửu:
Vô đờn Nam-Ai, chầu 4 lái Lễ điện.
20. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
21. Thượng Tiên Tửu: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
22. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lớp tư, 3 lạy trơn.
23. Ai Chúc:
Vô đờn Xuân-nữ, đồng-nhi đọc kinh.
24. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lớp tư, 3 lạy trơn.
25. Hiến Trà:
Xây bài Hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
26. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
27. Điểm Trà:
Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng.
28. Điện Tiên Trà:
Vô đờn Nam-Ai, chầu 4 lái Lễ điện.
29. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì.
30. Thượng Tiên Trà: Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
31. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lớp tư, 3 lạy trơn.
32. Hưng Bình Thân:
Nhạc đánh thét, tang-chủ đứng dậy.
33. Tang-Chủ Vĩ Hạ Giai Xuất: Nhạc đánh thét.
34. Lễ Thành:
Đổ một hồi thét luôn.
* Nghi hàng
Thiên Thần trên đây cúng từ hàng Lễ-Sanh, Giáo-Thiện và các cấp tương-đương . .
.(dâng Tam-Bửu). Khi lạy niệm Thánh-danh
của vị đó.
*
* *
IX .
TANG-LỄ CỦA CHỨC-VIỆC VÀ ĐẠO-HỮU
(Nhơn và Địa-Thần)
Phẩm:
1. Chánh Trị-Sự
2. Phó Trị-Sự
3. Thông-Sự
4. Luật-Sự
5. Hành-Thiện
6. Thính-Thiện
7. Tân-Dân
8. Minh-Đức
9. Giáo-Nhi
10. Nhạc-Sĩ
11. Lễ-Sĩ
12. Đầu Phòng-Văn K.M.
13. Thơ-Ký
14. Tá-Lý
15. Đạo-Sở và Đạo-Hữu
Sơ-Giải: Chức-vị trên
đây, giữ Thập-Trai trở lên thì được làm phép xác, hành-lễ tế điện theo nghi
cúng vong thường, và được làm Tuần Cửu, Tiểu-Tường, Đại-Tường, bài thài theo
hàng vong thường. (Lễ mặc áo màu xanh.)
NGHI-TIẾT
HÀNH-LỄ (Theo “Tân-Kinh”)
- Tại
Đền-Thánh hoặc Thánh-Thất: Dọng chuông
báo-tử, nam 7 tiếng, nữ 9 tiếng.
- Thân nhơn
muốn đem Linh-Cữu vào Khách-Đình hay để nơi tư-gia tùy ý. (Nếu muốn đem vô Khách-Đình thì phải xin phép
Hội-Thánh.)
LỄ
AN-TÁNG
Hành lễ châm-chước, Cầu-siêu, . . . Một vị Chức-Sắc hành pháp xác. Lễ khiển điện, di Linh-Cữu ra thuyền Bát-Nhã
đưa đi đến Báo-Ân-Từ (hay ngang qua Điện-Thờ Phật-Mẫu) thỉnh Linh-Vị vào bái lễ
Đức Phật-Mẫu (đổ 1 hồi chuông.) Đến
Đền-Thánh (hay Thánh-Thất) cũng thỉnh Linh-Vị vào bái lễ Đức CHÍ-TÔN (cũng có
đổ 1 hồi chuông), trở ra đưa đi an táng nơi Nghĩa-Địa.
TRẬT-TỰ
ĐƯA ĐÁM
1. Bảng Đại-Đạo
2. Phướn Thượng-Sanh
3. Bàn vong, theo sau là bàn đưa.
4. Đồng-nhi tụng “Kinh Đưa Linh” có đờn.
5. Thuyền Bát-Nhã chở Linh-Cữu.
6. Tang-quyến
7. Chức-Sắc, Chức-Việc, đạo-hữu nam-nữ
TẠI NGHĨA-TRANG
Đọc Ai-điếu (nếu có). Đồng-nhi tụng “Kinh Hạ-Huyệt” và “Chú Vãng-Sanh”
3 lần. Khi dứt niệm chú Chí-Tôn 3 lần.
Phụ-chú: Thành Phục khi Cáo-Từ-Tổ có mâm tang-phục đặt
phía trước bàn-thờ, hành lễ xong, di mâm tang phục đến trước bàn Vong. Những người thọ tang quì trước bàn Vong
cầu-nguyện. Vị Chức-Sắc hoặc Chức-Việc
hữu trách mặc sắc-phục phát tang cho tang-quyến.
Chánh-Tế: Đọc Ai-chúc (vợ tế chồng, con tế cha, . . .)
Phụ-Tế: Nếu có thân-bằng, cố-hữu tế lễ thì làm nghi
châm chước.
*
* *
X . NGHI
HÀNG NHƠN VÀ ĐỊA-THẦN
(cúng Vong)
1. Tang-Chủ Tựu-Vị: Xây đờn bài Hạ (tang-chủ xá
bước vô).
2. Nghệ Hương Án Tiền: Lễ sắp vô ngoại-nghi.
3. Giai Quì: Đổ Lễ quì, tang-chủ đồng quì.
4. Phần Hương: Đánh thét, đổ, Lễ đứng (tang-chủ đốt
nhang xá và trao qua cho Lễ).
5. Điện
Hương: Đờn Xuân-nữ, Lễ đi thảo, đồng-nhi thài.
6. Quì: Đổ, Lễ quì, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
7. Cúc Cung Bái: Đánh lớp tư, lạy 4 lạy trơn.
8. Tiến Sạn: (dâng cơm) Xây bài Hạ, chầu Lễ đi
thảo.
9. Quì: Đổ 3 hồi, (dâng cơm cho tang-chủ nguyện . .
.) đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống tới Ngoại-Nghi.
10. Sơ Hiến-Lễ: Đờn xây bài Hạ.
11. Nghệ Tửu Tôn Sơ: Lễ sắp vô ngoại-nghi.
12. Quì: Đổ 3 hồi, Lễ quì, dứt đờn.
13. Châm Tửu: Nhạc đánh thét, châm tửu, đổ, Lễ đứng
lên, rồi dứt.
14. Điện Tửu: Đờn Nam-ai, chầu 4 lái Lễ điện.
(Chú-ý:
đồng-nhi thài, nhạc trở qua đờn Xuân nữ, Lễ sang tuần Lưỡng-Nghi, khi lễ
sang rồi, nhạc trở lại đờn Nam-ai, Lễ điện, đồng-nhi thài tới bàn linh.)
15. Quì: Đổ, Lễ quì dâng rượu cho tang-chủ nguyện,
đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
16. Cúc Cung Bái: Nhạc đánh lớp tư, lạy 2 lạy trơn.
17. Á Hiến
Lễ: Xây đờn bài Hạ.
18. Nghệ Tửu
Tôn Sơ: Lễ sắp vô ngoại-nghi.
19. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì dứt đờn.
20. Châm
Tửu: Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng.
21. Điện
Tửu: Đờn Nam-ai chầu 4 lái Lễ điện. (Lễ
sang tuần Tứ-Tượng, đồng-nhi thài tuần trung.)
22. Quì: Đổ, Lễ quì, đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ
xuống.
23. Cúc Cung Bái: Nhạc đánh lớp tư, lạy 2 lạy trơn.
24. Ai Chúc: Đờn Xuân-nữ, đồng-nhi đọc kinh.
25. Cúc Cung Bái: Nhạc đánh thét lớp tư, 2 lạy
trơn.
26. Chung Hiến Lễ: Xây đờn bài Hạ.
27. Nghệ Tửu Tôn Sơ: Lễ sắp vô ngoại-nghi.
28. Quì: Đổ 3 hồi, Lễ quì, dứt đờn.
29. Châm Tửu: Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng.
30. Điện Tửu: Đờn Nam-ai, chầu 4 lái Lễ điện. (Lễ sang tuần Bát-Quái, đồng-nhi thài tuần
chung.)
31. Quì: Đổ, Lễ quì, đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ
xuống.
32. Cúc Cung Bái: Nhạc đánh lớp tư, lạy 2 lạy trơn.
33. Tiến Trà:
Xây đờn bài Hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
34. Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì dứt đờn.
35. Điểm Trà: Đánh thét, đổ, Lễ đứng.
36. Điện
Trà: Đờn Xuân-nữ, Lễ đi thảo, đồng-nhi thài.
37. Quì: Đổ, Lễ quì, dâng trà cho tang-chủ nguyện .
. . Đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
38. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lớp tư, lạy 4 lạy trơn.
39. Hưng Bình Thân:
Nhạc đánh thét, tang-chủ đứng dậy. (Chú-ý: Khi lạy mấy lạy thì lễ xướng mấy lần. Khi dứt xướng chữ hưng rồi mới dứt. Thí dụ:
Lạy 2 lạy thì lễ xướng: Cúc Cung
Bái, Hưng Bái, Hưng ... dứt.)
40. Tang-Chủ Vĩ Hạ Giai Xuất: Nhạc đánh thét.
Lễ Thành:
Nhạc đổ 1 hồi rồi thét luôn (xá bước ra).
*
* *
XI. Nghi Cáo-Từ-Tổ
(Các nhà Từ-Đường, Hậu-Điện Thánh-Thất &
Điện-Thờ Phật-Mẫu)
1. Tử Tôn Tựu Vị:
Tang-quyến bước vô, xây đờn bài Hạ.
2. Giai Quì:
Tang-chủ xá 3 xá quì xuống, nhạc đổ, tang-chủ quì.
3. Phần Hương:
Người Tiếp Lễ đốt hương đưa tang-chủ, còn đờn bài Hạ.
4. Nguyện Hương:
Tang-chủ nguyện hương, dứt đờn.
5. Thượng Hương:
Tiếp-Lễ gom hương cắm trên lư-hương, nhạc đánh thét.
6. Cúc Cung Bái:
3 lạy trơn, đánh bồng tư.
7. Chước Tửu:
Tiếp-Lễ châm rượu, nhạc đánh thét.
8. Cúc Cung Bái:
3 lạy trơn, đánh bồng tư.
9. Ai
Chúc: Giọt máu-mủ và cứu khổ, ..., đờn
xuân nữ đồng-nhi đọc kinh.
10. Cúc Cung Bái:
3 lạy trơn, đánh lớp tư.
11. Điểm Trà:
Tiếp-Lễ châm trà, nhạc đánh thét.
12. Cúc Cung Bái:
3 lạy trơn, nhạc đánh lớp tư.
13. Hưng Bình Thân:
Tang chủ đứng dậy, nhạc đánh thét.
14. Tử Tôn Vĩ Hạ Giai Xuất: Tang-chủ xá, bước ra, nhạc đánh thét.
15. Lễ Thành:
Tất cả xá, bước ra, đổ một hồi, thét luôn.
Chú-ý: Nghi nầy cúng ở
nhà Tiền-Vãng, còn ở tư-gia xướng đủ 3 từng rượu. Nếu hàng Thánh và hàng Thiên-Thần xướng chước
tửu lạy 3 lạy trơn, hàng Vong (Nhơn và Địa-Thần) thì xướng châm tửu, từng hương
và từng trà 4 lạy.
Thành Phục Phát Tang: Việc thành phục phát tang
Bàn-Trị-Sự chỉ cầu-nguyện Đức CHÍ-TÔN, vì đã mới thiết lễ cúng Thầy hồi
tẩn-liệm.
*
* *
XII .
NGHI THÀNH PHỤC
1. Chủ-Nhơn Tựu Vị:
Tang-chủ bước vô, đờn bài Hạ.
2. Giai Quì: Tang-chủ quì, nhạc đổ.
3. Phần Hương: Tiếp-Lễ đốt hương đưa cho tang-chủ,
đờn còn xây.
4. Nguyện Hương: Tang-chủ nguyện hương, dứt đờn.
5. Thượng Hương: Tiếp-Lễ gom hương cắm trên lư
hương, nhạc đánh thét.
6. Cúc Cung Bái: Tang-chủ lạy 4 lạy trơn, nhạc đánh
lớp tư.
7. Ngũ Phục Chi Nhơn Các Phục Kỳ Phục: Phát tang, xây bài Hạ.
8. Hưng Bình Thân: Tang-chủ đứng dậy, đánh thét,
nhạc đổ.
9. Quán Y
Phục: Tang-chủ đội tang, mở đờn xuân nữ.
10. Quì:
Tang-chủ trở lại quì, nhạc đổ, dứt.
11. Cúc Cung Bái: 4 lạy trơn, nhạc đánh lớp tư.
12. Hưng Bình Thân: Đứng dậy, nhạc đánh thét.
13. Xuất Chủ Ngoại Nghi: Xá bước ra, nhạc đánh
thét.
Chú ý:
Nếu từ hàng Thiên-Thần trở lên thì 3 lạy trơn.
*
* *
XIII. NGHI CHÂM CHƯỚC (Nhơn và Địa-Thần)
VONG
THƯỜNG
1. Tế Chủ Tựu Vị: Tế-chủ bước vô.
2. Giai Quì: Tế-chủ xá hai xá quì xuống.
3. Phần Hương: Tiếp-Lễ đốt hương.
4. Nguyện Hương: Tế-chủ nguyện hương.
5. Thượng Hương: Tiếp-Lễ gom hương cắm trên
lư-hương, nhạc đánh thét.
6. Cúc Cung Bái: 4 lạy trơn, đánh lớp tư.
7. Châm Tửu: Tiếp-Lễ rót rượu, nhạc đánh thét.
8. Cúc Cung Bái: 2 lạy trơn, đánh lớp tư.
9. Châm Tửu: Tiếp-Lễ rót rượu, đánh thét.
10. Cúc Cung Bái: 2 lạy trơn, đánh lớp tư.
11. Ai Chúc: Thân-bằng, đờn xuân nữ, đồng-nhi đọc
kinh.
12. Cúc Cung Bái: 2 lạy trơn, đánh lớp tư.
13. Châm Tửu:
Tiếp-Lễ rót rượu, đánh thét.
14. Cúc Cung Bái: 2 lạy trơn, đánh lớp tư.
15. Điểm Trà:
Tiếp-Lễ rót trà, đánh lớp tư.
16. Cúc Cung Bái: 4 lạy trơn, đánh lớp tư.
17. Hưng Bình Thân: Tế-chủ đứng dậy.
18. Tế-Chủ
Dĩ Hạ Giai Xuất: Xá 2 xá bước ra, nhạc đánh thét.
Lễ Thành: Tất cả đồng xá,
bước ra, đổ 1 hồi, thét luôn.
*
* *
XIV.
NGHI KHIỂN ĐIỆN
(Đạo-Tỳ vào bái quan)
1. Đạo Giả Tựu Vị:
Nhạc đánh trống thét.
2. Nhơn Quan Giả Bái Quan: Đánh đàn vội.
3. Đạo Giả Nhập Cữu: Nhạc đánh trọng chiến.
4. Chấp Sự Giả Triệt Linh Tà: Đánh tán thích.
5. Đạo Giả Cử Cữu Thăng Xa Phát Hành
*
* *
XV .
NGHI THẦN ĐÌNH (3 lạy trơn)
1. Tịnh Túc Thị Lập
2. Chấp Sự Giả Tựu-Vị
3. Khải Sắc
4. Chấp Sự Giả Các Tư Kỳ Sự
5. Kích Thác
6. Minh Chung
7. Khởi Cổ
8. Chức-Sắc Viên-Quan Tựu-Vị
9. Đông Hiến Tây Hiền Y Thứ Tựu-Vị
10. Nhạc Công Khởi Nhạc
11. Chỉnh Sát Cúng Phẩm
12. Cung Chúc Tôn Thần
13. Nghệ Hương Án Tiền
14. Giai Quì
15. Phần Hương
16. Điện Hương
17. Quì
18. Thượng Hương
19. Cúc Cung Bái
20. Sơ Hiến Lễ
21. Nghệ Tửu Tôn Sơ
22. Quì
23. Chước Tửu
24. Cung Tấn Tửu Nghi
25. Quì
26. Cung Hiến Tửu Nghi
27. Cúc Cung Bái
28. Á Hiến Lễ
29. Nghệ Tửu Tôn Sơ
30. Quì
31. Chước Tửu
32. Cung Tấn Tửu Nghi
33. Quì
34. Cung Hiến Tửu Nghi
35. Cúc Cung Bái
36. Nghệ Đọc Chúc Sớ
37. Giai Quì
38. Đọc Chúc
39. Chung Hiến Lễ
40. Nghệ Tửu Tôn Sơ
41. Quì
42. Chước Tửu
43. Cung Tấn Tửu Nghi
44. Quì
45. Cung Hiến Tửu Nghi
46. Cúc Cung Bái
47. Tiến Trà
48. Quì
49. Điểm Trà
50. Cung Tấn Trà Nghi
51. Quì
52. Cung Hiến Trà Nghi
53. Cúc Cung Bái
54. Tử Chúc Giả Nghệ Phần Chúc Sớ
55. Phần Chúc
56. Tạ Thần Ân Cúc Cung Bái
57. Hưng Bình Thân
58. Chức-Sắc Viên-Quan Thiểu Thối
59. Chức-Sắc Viên-Quan Vĩ Bái Đồng Lai Bái
60. Hạt Sắc
Lễ Thành
*
* *
XVI
. NGHI ĐÁO TUẾ
(tùy phẩm-vị của người
hưởng-thọ mà lạy)
1. Tịnh Túc Thị Lập
2. Chấp Sự Giả Các Tư Kỳ Sự
3. Cung Thỉnh Thọ Đại Nhơn Đăng Thọ Tịch: Kính mời Đại-Nhơn lên ngồi trên ghế thọ tịch.
4. Nhạc Công Khởi Nhạc: Mấy vị nhạc-công đánh Bát Đẩu.
5. Cung Thỉnh Thọ Bằng Đăng Bồi Tịch: Kính mời mấy vị thân-bằng lên ngồi ghế bồi
tịch.
6. Tử Tôn Tựu Vị:
Con cháu bước ra hầu lễ.
7. Giai
Quì: Con cháu đều quì.
8. Hành Lễ Hạ Thọ
9. Cúc Cung Bái
10. Tấn Sạn
11. Quì
12. Chỉnh Sạn
13. Hiến Sạn
14. Quì
15. Thượng Sạn
16. Cúc Cung Bái
17. Cung Tấn Tửu Nghi
18. Quì
19. Chước Tửu
20. Hiến Tửu Nghi
21. Quì
22. Thượng Tửu Nghi
23. Cúc Cung Bái
24. Phân Hiến Thọ Tửu: Xây đờn ngũ điểm đãi rượu
25. Khánh Chúc:
Xây đờn đồng-nhi đọc kinh chúc thọ.
26. Cúc Cung Bái
27. Cung Tấn Trà Nghi
28. Quì
29. Điểm Trà
30. Hiến Trà Nghi
31. Quì
32. Thượng Trà Nghi
33. Cúc Cung Bái
34. Hưng Bình Thân
35. Chúc Huấn Từ:
Người hưởng-thọ để lời dạy con cháu.
36. Tử Tôn Vĩ Hạ Giai Xuất
Lễ Thành
*
* *
XVII. NGHI CÚNG THÁNH TỔ HÙNG-VƯƠNG
1. Tịnh Túc Thị Lập
2. Chấp Sự Giả Các Tư Kỳ Sự
3. Minh Chung Khởi Cổ Tam Liên
4. Nội Nghi, Ngoại Nghi Tựu Vị
5. Nhạc Sanh Tác Nhạc Chung
6. Nghệ Hương Án Tiền
7. Giai Quì
8. Phần Hương
9. Điện Hương
10. Quì
11. Thượng Hương
12. Cúc Cung Bái:
3 lạy
13. Cung Hiến Tiên Hoa
14. Quì
15. Chỉnh Tiên Hoa
16. Điện Tiên Hoa
17. Quì
18. Thượng Tiên Hoa
19. Cúc Cung Bái:
3 lạy
20. Cung Hiến Tiên Tửu
21. Quì
22. Chước Tửu
23. Điện Tửu Nghi
24. Quì
25. Thượng Tửu Nghi
26. Cúc Cung Bái:
3 lạy
27. Thành Kỉnh Tụng Khánh Chúc Hoàng Ân
28. Cúc Cung Bái:
3 lạy
29. Cung Hiến Trà Nghi
30. Quì
31. Điểm Trà
32. Điện Trà Nghi
33. Quì
34. Thượng Trà Nghi
35. Cúc Cung Bái:
3 lạy
36. Thành Tâm Đọc Sớ Văn
37. Cung Phần Sớ Văn
38. Cúc Cung Bái:
3 lạy
39. Hưng Bình Thân
40. Cung Thành Thứ-Tự Phân Lập Lưỡng Ban
41. Lễ Thành
Bộ Lễ Trung-Ương, ngày 8-3 Quí-Sửu (dl: 10-4-73)
Chưởng-Quản Bộ Lễ Trung-Ương Tòa-Thánh
Giáo-Hữu Ngọc-Truyện-Thanh
(Ký tên,
đóng dấu)
Phần
Thứ Ba
LÒNG
SỚ Đức CHÍ-TÔN
1.
LỄ GIAO-THỪA RƯỚC CHƯ THÁNH
Tân-Xuân
Nguyên-Đán (Mùng 1 tháng Giêng AL)
Kim-Vì: Thời
tuế Tân-Xuân Nguyên-Đán chánh thị Thiên-Địa lý đoan du thủy vạn-vật giai đắc
hữu-sanh.
Chư Đệ-tử nghiêm-thiết đàn tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-Nguyện,
Đại Từ-Phụ quảng bố hồng ân toàn Đạo thái-bình
quốc-thới dân-an phong điều võ thuận, vãn hồi Thuấn Nhựt Nghiêu Thiên canh
chưởng đắc thời điền-viên thạnh-vượng, nhơn-sanh lạc-nghiệp ca-khúc nam
phong. Bố hóa chư Đệ-Tử Thánh-Thể
tinh-anh, phụng thừa mạng-lịnh Thể-Thiên-Hành-Hóa, ngưỡng lạy Thiên-Ân từ-bi
gia huệ phước.
Phục Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ thâm ân chuyển họa vi phước
tập kiết nghinh tường độ-tận các đẳng vong-hồn đồng đăng bĩ-ngạn.
Chư Đệ-Tử đồng thành-tâm khấn bái cẩn sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
2 .
Sớ Vía Đức CHÍ-TÔN
(mùng
9 tháng Giêng AL)
Kim vì: Dương Xuân chánh lịnh, thời tự điều-hòa,
Thiên-Địa giao thời khai-hóa chi nguyên, vạn-vật giai-đắc phát-sanh.
Chư Đệ-Tử nghiêm-thiết đàn tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân, càn ngươn đại-đức,
bố-hóa chư Đệ-Tử thuần nhứt Thiên-lương, chí-thành đức-tánh, phụng thừa
Thánh-ý, giáo-hóa nhơn-sanh, ôn-nhu, hòa-thuận, lễ-độ khiêm-cung, phục-hồi
Thượng-Ngươn Thánh-Đức Nghiêu-Thuấn, lương-dân an-cư lạc-nghiệp, cộng-hưởng
thạnh-trị thái-bình thanh-nhàn hạnh-phước.
Chư Đệ-Tử thành-tâm khấn-bái cẩn sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
3 . Sớ CÚNG SAO HỘI
(thời Tý đêm mùng 8 tháng
Giêng AL)
Kim-Vì: Thời
tuế Sao Hội chi kỳ sóc kiết.
...................................................,
đạo-hữu nam-nữ thành-tâm khẩn đảo Cửu-Điện Tinh-Quân chứng lễ: La-Hầu, Thổ-Tú, Thủy-Diệu, Thái-Bạch,
Thái-Dương, Vân-Hớn, Kế-Đô, Thái-Âm, Mộc-Đức.
Cập thỉnh Chư Hạn:
Huỳnh-Tuyền, Tam-Kheo, Ngủ-Mộ, Thiên-Tinh, Tán-Tận, Thiên-La, Địa-Võng,
Diêm-Vương chứng lễ.
Phục-vọng,
Các Đấng Thiêng-Liêng từ-bi giải-ách tiêu-tai, tật
bịnh giảm trừ, tinh-thần tráng-kiện, thể-xác khương-cường lập công bồi đức,
tế-độ chúng-sanh hồi tâm hướng thiện.
Cung Vi: Chư
Đệ-Tử hiện-diện Điện-Tiền tánh danh, niên canh câu liệt ư hạ. (Danh sách đính hậu.)
Chư Đệ-Tử đồng thành tâm khấn bái cẩn-sớ thượng
tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
36
Các Nghi-Lễ Về Thiên-Đạo 3/5
(TTTN)
4 .
Thượng-Ngươn Đức CHÍ-TÔN (Rằm tháng Giêng AL)
và
cập kỷ-niệm Đầu-Sư Nam-Nữ
Kim-Vì: Vọng
nhựt Thượng-Ngươn Đại-Hội Ngọc-Hư-Cung thường ân-xá chúng-sanh thức-tỉnh hồi
đầu hướng thiện. Cập kỷ-niệm chư Đầu-Sư
nam-nữ chi lễ.
Chúng Đệ-Tử nghiêm-thiết đàn tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến lễ.
Nguyện Kỳ,
Thế-giới nhơn-loại tảo-đắc hòa-bình phản-bổn
hườn-nguyên bảo-tồn ngươn Thánh-Đức diệt tội tiền-khiên vãn hồi Nghiêu-Thiên
Thuấn-Nhựt tứ-phương lạc-nghiệp võ thuận phong hòa triêm-ngưỡng Thiên-Ân gia
huệ-phúc. Chư Đầu-Sư nam-nữ gia ân
tinh-thần tráng-kiện, trí-huệ thông-minh, tâm thành đức vẹn, phổ-thông
Chơn-Đạo, thức-tỉnh nhơn-sanh, cải ác tùng lương, khử tà qui chánh, cộng hưởng
Hồng-Ân thiên-thu tuế phước.
Phục Vọng,
Vô-Trung Từ-Phuï Phát hạ thâm-ân chư vị Đầu-Sư
nam-nữ cao thăng thiên-vị, quảng thi đại-đức ân-xá nhứt thiết tiên-linh
tiền-vãng vị quốc vong du đẳng đẳng vong-hồn siêu-thăng tịnh-độ.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn bái cẩn sớ thượng
tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
5 .
Đức THÁI-THƯỢNG LÃO-QUÂN
(Rằm
tháng 2 AL)
Kim-Vì:Vọng nhựt lương thần chánh-vị Đức
Thái-Thượng Lão-Quân chi lễ. Chư
.......................................... ................................
nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm
phụng-hiến.
Ngưỡng Nguyện,
Đức Thái-Thượng Lão-Quân bố-hóa chư đệ-tử xuất tánh
thông-minh, tinh-thần mẫn-huệ, tùy thời tế-độ, kiến cơ thật-hành chơn-lý,
phổ-tế Ngũ-Châu hồi tâm hướng thiện, vĩnh sùng Chánh-Giáo, siêu-thoát trần-ai,
viễn ly đồ khổ, cộng-hưởng thái-bình thất ức dư niên, ngưỡng kỳ huệ-đức.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
6 .
Đức QUAN-ÂM
(ngày
19 tháng 2 AL)
Kim-Vì:
Thánh-Đán Đức Phật Quan-Âm chi lễ, chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng
Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng Nguyện,
Đức Quan-Âm từ-bi ân-tứ chư đệ-tử minh-tâm
kiến-tánh, mẫn-huệ tinh-thần, phổ-hóa chúng-sanh hồi-tâm hướng thiện, thọ đắc
chơn-truyền, diệt tội tiền-khiên, viễn ly khổ-hải, cộng-hưởng thái-bình, an-cư
lạc-nghiệp, ngưỡng chi huệ-phúc.
Phục-Vọng,
Đức Quan-Âm từ-bi cứu-khổ độ-tận các đẳng linh-hồn
đồng đăng bĩ-ngạn.
Chư
đệ-tử đồng thành-tâm khấn bái cẩn sớ thượng tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
7 .
Đức CAO-THƯỢNG-PHẨM
(mùng
1 tháng 3 AL)
Kim-Vì: Sóc nhựt lương thần cập kỷ-niệm Đức
Cao-Thượng-Phẩm chi lễ. Chư
.......................................... nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa,
Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng Nguyện,
Đức Đại Từ-Phụ quảng-bá hồng-ân chư đệ-tử minh-tâm
kiến-tánh, mẫn-huệ tinh-thần, phổ-hóa nhơn-sanh thức-tỉnh hồi-tâm hướng-thiện,
vĩnh-sùng Chánh-Giáo, hiệp chủ-nghĩa bác-ái công-bình luật Thiên-Điều phục-hồi
Thánh-Đức vạn-linh lạc-nghiệp ca khúc khải-hoàn, ngưỡng niệm Thiên-Ân từ-bi gia
huệ-phước.
Thỉnh Kỳ,
Đức Cao-Thượng-Phẩm phất phướn Tiêu-Diêu cứu rỗi các
đẳng linh-hồn siêu-thăng tịnh-độ.
Chư
đệ-tử đồng thành-tâm khấu-bái cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
8 .
Đức CAO-THƯỢNG-SANH
(ngày 26 tháng 3 AL)
Kim-Vì: Kiết
nhựt lương thần, lễ kỷ-niệm Đức Cao-Thượng-Sanh liễu Đạo qui Thiên.
Chư
........................................................ nghiêm-thiết đàn-tràng
Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát-hạ hồng-ân, ban tứ Đức
Cao-Thượng-Sanh cao thăng Thiên-vị, thường giáng chơn-linh hộ-trì, bố hóa chư
đệ-tử mẫn-tâm huệ-tánh, lạc-đạo an-bần, tùy-thời xử-trung, bảo-tồn đại-nghiệp,
hữu chí nguyện-vọng đại-thành, tương-lai hạnh-phước.
Chư
đệ-tử đồng thành tâm khấn-bái cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
9 .
Đức PHẬT THÍCH-CA
và
CHƯ THÁNH PHƯỚC-THIỆN NAM-NỮ
(mùng 8 tháng 4 AL)
Kim-Vì: Kiết nhựt lương thần chánh thị Đức Thích-Ca
Mâu-Ni Thánh-Đán, cập kỷ-niệm nhị Thánh Bùi-Ái-Thoại, Phạm-Văn-Màng và Chư
Thánh Nam-Nữ Phước-Thiện liễu Đạo qui Thiên qui-hồi cựu-vị.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-Nguyện,
Tây-Phương Giáo-Chủ Thích-Ca Mâu-Ni Văn-Phật từ-bi
chế-giảm, tế-độ chúng-sanh thức-tỉnh, hồi-tâm hướng-thiện, vĩnh-sùng
Chánh-Giáo, diệt tội tiền-khiên, bảo-tồn Thánh-Đức, tứ phương thiên-hạ
lạc-nghiệp âu-ca, ngưỡng lạy Đức Phật Thích-Ca từ bi gia huệ-phước.
Chư Thánh Nam-Nữ gia-ân chư đệ-tử minh-tâm
kiến-tánh, tráng-kiện tinh-thần, dĩ-đức hóa-sanh, thể Thiên hành-hóa, nhơn-sanh
hưởng-ứng tùng Thiên-lý, bảo-tồn Ngươn Tái-Tạo, tứ phương lạc-nghiệp, võ-thuận
phong-hòa, quốc-thới dân-an, tảo-đắc vãng-hồi Nghiêu-Thiên Thuấn-Nhựt,
cộng-hưởng Hồng-Ân thiên-thu tuế-phước.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ thâm ân, chuyển họa vi
phước, tập kiết nghinh tường, ân xá các đẳng linh-hồn đồng đăng bĩ-ngạn, Chư
Thánh Phước-Thiện Nam-Nữ cao thăng Thiên-vị.
Chư
đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
10 .
Đức HỘ-PHÁP
(mùng 10 tháng 4 AL)
Kim-Vì: Kiết nhựt lương thần, hoài tưởng vọng niệm
Đức Hộ-Pháp thọ đắc Chơn-Truyền, chấn-hưng Phật-Đạo, đắc thành chánh quả, qui
hồi cựu-vị.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-Nguyện,
Đức Hộ-Pháp thế đắc, háo-sanh đại-đức, vận-chuyển
huyền-linh diệu-pháp, bác-ái-công-bình, định-phương cứu-thế, diệt-tận căn-quả
bảo-tồn nhơn-loại. Thường giáng oai-linh
hộ-trì chư đệ-tử trí-não quang-minh, tinh-thần mẫn-huệ, thừa-hành mạng-lịnh
tế-độ nhơn-sanh, định-tâm giác-ngộ, hòa-ái tương-thân, đại-đồng huynh-đệ,
phục-hồi Thượng-Cổ Thánh-Đức thuần-lương.
Cộng-hưởng quốc-gia thạnh-trị, thiên-hạ thái-bình an-ninh hạnh-phước.
Chư
đệ-tử thành-tâm khấn-bái cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
11 .
Đức NGUYỆT-TÂM CHƠN-NHƠN
(ngày 22 tháng 5 DL )
Kim-Vì: Tư
nhân lập hạ tiết chí thời tứ điều-hòa tiết đán kỷ-niệm Đức Chưởng-Đạo
Nguyệt-Tâm Chơn-Nhơn, lương thần chi lễ.
Chư
đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi
thành-tâm hiến-lễ.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ ban tứ hồng-ân Chưởng-Đạo
Nguyệt-Tâm Chơn-Nhơn cao-thăng Thiêng-Liêng chi vị, thường giáng-hạ chơn-linh
hộ-trì chư đệ-tử khôi-phục hoàn-đồ chấn-hưng Tổ-Nghiệp bảo-vệ giang-san
an-hưởng thái-bình thạnh-trị, phổ-thông Chơn-Giáo cập Ngũ-Châu giải-thoát
chiến-tranh tai-nạn.
Ngưỡng-Nguyện,
Đức Chưởng-Đạo từ-bi gia-huệ phước.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
12 .
Đức QUAN-THÁNH ĐẾ-QUÂN
(ngày 24 tháng 6 AL)
Kim-Vì:
Thánh-Đán Đức Quan-Thánh Đế-Quân chi lễ.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh Chước chi nghi thành-tâm hiến lễ.
Phụng thừa Thánh-giáo chú trọng Xuân-Thu hạnh-ngộ
đoàn viên kết-nghĩa, tận-tâm kiệt lực khuôn phò Hớn đảnh, háo thiện ô gia, chấn
khởi trung-cang nghĩa-khí vạn cổ anh-linh chí kim hữu vọng.
Phục-nguyện,
Đức Quan-Thánh Đế-Quân thường giáng Chơn-Linh
hộ-trì chư đệ-tử duy nhất chí-khí trung-cang, tác thành Thiên-Đạo, hạnh-phúc
khôi-phục hoàng-đồ đảnh Việt, vảng hồi trật-tự an-ninh, đồng-ứng phổ-thông
Chơn-Đạo.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng
tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
13 .
TRUNG-NGƯƠN
(Rằm tháng 7 AL cập
kỷ-niệm)
Chư Thánh Cửu-Trùng-Đài và Hiệp-Thiên-Đài
Kim-Vì: Vọng
Nhựt Trung-Ngươn chi lễ, cập kỷ-niệm Chư Thánh Cửu-Trùng-Đài và Hiệp-Thiên-Đài
liễu-đạo qui Thiên qui-hồi cựu-vị.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Nguyện,
Thánh từ quảng-bố hồng-ân chư đệ-tử tinh-thần
mẫn-huệ, phổ-hóa nhơn-sanh, tảo-đắc phục-hồi chánh-giáo, thông hiệp nhơn-sanh
bảo-sanh nhơn-nghĩa, can-qua vĩnh tác, giáp-mã hưu-chinh vãng-hồi Nghiêu-Thiên
Thuấn-Nhựt, hoằng-đồ thạnh-trị, lạc-nghiệp âu-ca, ngưỡng lại Thiên-Ân từ-bi gia
huệ-phúc. Chư Thánh Nam-Nữ gia-ân chư
đệ-tử tinh-thần tráng-kiện, trí-huệ thông-minh, tâm-thành đức vẹn, phổ-thông
Chơn-Đạo, thức-tỉnh nhơn-sanh, cải ác tùng lương, khử tà qui chánh, cộng hưởng
hồng-ân thái-bình lạc-nghiệp thiên-thu tuế phước.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ thâm ân chuyển họa vi phước
tập kiết nghinh tường, ân-xá các đẳng linh-hồn đồng-đăng bĩ-ngạn, Chư Thánh
Cửu-Trùng-Đài và Hiệp-Thiên-Đài cao thăng Thiên-vị.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng
tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
14 .
Lễ HỘI-YẾN DIÊU-TRÌ
(Rằm tháng 8 AL)
Kim-Vì: Tiết chí Trung-Thu
Vọng-Nhựt Lương-Thần Diêu-Trì Hội-Yến.
Chư
...................................................... nghiêm-thiết đàn-tràng
Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân, háo-sanh đại-đức, ban-bố chư đệ-tử đồng
đẳng tham-dự Hội-Yến Diêu-Trì-Cung thọ-hưởng ân-huệ, phục-nguyên sanh-khí, lập
thân hành Đạo, chánh-đại quang-minh, thật-hiện bác-ái công-bình, tế-độ toàn-thể
nhân-loại, giải-thoát chiến-tranh khổ-nạn, qui-hồi Thượng-Cổ Thánh-Đức thuần
lương. Cộng-hưởng thiên-hạ thái-bình
an-ninh hạnh-phước.
Chư
đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
15.
Đức LÝ GIÁO-TÔNG
(18-8-AL)
Kim-Vì: Thánh-Đán Đức Lý Giáo-Tông chi lễ, chư
Đệ-Tử nghiêm-thiết đàn tràng Hương, Hoa, Trà, Quả thanh chước chi nghi
thành-tâm phụng-hiến.
Vạn cổ oai-linh thừa-hành Thiên-Mạng Nhứt-Trấn
Oai-Nghiêm chí-công, chí-thánh, thưởng-phạt thiện-ác phân-minh, đương kim hữu
vọng.
Phục Nguyện,
Đức Lý Giáo-Tông ban tứ chư Đệ-Tử tinh-thần
mẫn-đạt, phổ-hóa nhơn-sanh hồi-tâm hướng thiện, diệt tận tà-gian, bảo-toàn
ngươn tái-tạo, vạn-linh lạc-nghiệp chung hưởng thái-bình, phục-hồi
Nghiêu-Thiên, Thuấn-Nhựt phong-điều vỏ-thuận, quốc-thới, dân-an.
Ngưỡng vọng,
Đức Lý Giáo-Tông gia huệ-phước.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn bái cẩn sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
16 .
Đức KHỔNG-THÁNH
(Ngày 28-8 AL)
Kim-Vì: Thánh Đán Đức Khổng-Thánh Tiên-Sư chi
lễ. Chư ……………… nghiêm-thiết đàn tràng
Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh-chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Đạo can Càn-Khôn Nho-Tông chuyển-thế nhơn-gia
kỉnh-chi công-thành danh-tạc, phôi-thiên phục-nguyện Đức Khổng-Thánh Tiên-Sư
ân-tứ chư Đệ-Tử tồn-tâm dưỡng-tánh mẫn-đạt tinh-thần giáo-hóa nhơn-sanh khử ám
hồi-minh diệt tà qui chánh bảo-trọng Nho-Tông cải thế thiệt tu nhơn-nghĩa
tứ-phương lợi mạc, võ-thuận phong-hòa dĩ-đức Thuấn Nghiêu tảo-đắc phục-hồi
chánh-đạo ngưỡng-vọng Thánh-ân gia huệ-phước.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
17 .
Đức QUYỀN GIÁO-TÔNG
(ngày 13 tháng 10 AL)
Kim-Vì: Tư
nhân tiết chí lập đông thiên kỉnh tiền kỷ-niệm Đức Quyền Giáo-Tông chi lễ.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Phục-Nguyện,
Linh-oai cảm cách chuyển-hóa chi cơ Đạo Đời
tương-đắc, phổ cứu chúng-sanh vãng-hồi hạnh-phúc, Việt kỳ cao hưởng, bảo-trọng Nho-Tông,
tùng Thiên-lý lập thành Thiên-Đạo, dĩ đức chánh-trị bình thiên-hạ, nhơn-sanh
hưởng-ứng lạc-nghiệp âu-ca. Ngưỡng lại
Quyền Giáo-Tông gia-huệ giã.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân ban tứ Quyền
Giáo-Tông cao-thăng Thiêng-Liêng vị.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
18.
HẠ-NGƯƠN
(Rằm tháng 10 AL),
KHAI-ĐẠO
và THẬP-NHỊ THỜI-QUÂN
Kim-Vì: Vọng
Nhựt Hạ-Ngươn, cập thời Thiên-Thơ tiền-định Đại-Đạo hoằng-khai, tư-nhân tiết
chí đồng thiện kỉnh tiền kỷ-niệm . . . . . . . . . . . . . . chu niên và
Thập-Nhị Thời-Quân chi lễ.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Nguyện,
Đức CHÍ-TÔN quảng-bố hồng-ân toàn-cầu, thế-giới
hạnh-phùng Chí-Linh xá-tội, cứu-khổ cửu-thập-nhị ức nguyên-nhân, giải-thoát
trầm-luân khổ-hải, phản-bổn hườn-nguyên, vĩnh-sùng chánh-giáo, thống-hiệp bác-ái
công-bình, càn-khôn tận-thức, phong-võ thuận thời, thiên-hạ an-cư lạc-nghiệp,
vãng-hồi Thuấn-Nhựt Nghiêu-Thiên. Ngưỡng
lại Thiên-Ân từ-bi gia huệ-phước.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ thâm-ân, chuyển họa vi
phước, tập kiết nghinh tường, ân-xá các đẳng linh-hồn siêu-thăng tịnh-độ.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
19 .
Đức CHÚA JESUS
(ngày 25 tháng 12
Dương-Lịch)
Kim-Vì: Tiết
độ đông chí, nhứt dương sanh chi thỉ, chánh-thị Đức Gia-Tô Giáo-Chủ
Thánh-Đán. Chư đệ-tử nghiêm-thiết
đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-Nguyện,
Đức Gia-Tô Giáo-Chủ quảng-bố hồng-ân tinh-thần
mẫn-đạt, thuận tùng Thiên-lý, thật-hành chánh-giáo, truyền phương thọ khổ
cứu-thế, tế-độ nhơn-sanh, huynh-đệ đại-đồng, cộng-hưởng thái-bình, dĩ-đức
Thuấn-Nghiêu định-an thiên-hạ.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
20 .
Chung Niên ĐƯA CHƯ THÁNH
Kim-Vì:
Chung niên .......................................... chi lễ. Chư Phật,
Chư Tiên, Chư Thánh, Chư Thần qui chầu Thượng-Đế Ngọc-Hư-Cung.
Chư .............................. đạo-hữu, nam-nữ
nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm
hiến-lễ.
Ngưỡng-Vọng,
Các Đấng Thiêng-Liêng từ-bi minh-tấu Đức CHÍ-TÔN,
bố-hóa hồng-ân chuyển họa vi phước, tập-kiết nghinh-tường, xoay cuộc thế-giới
chiến-tranh tảo-đắc hòa-bình, độ-tận chúng-sanh, giải-thoát tai-nạn đao-binh
thống-khổ, phục-hưng Quốc-Đạo, tiến-hóa thịnh-hành, phổ-độ nhơn-sanh, nhập vi
môn-đệ, vĩnh-sùng chánh-giáo, vạn-loại hòa-bình, an-cư lạc-nghiệp, lập thành
Minh-Đức Tân-Dân, cộng-hưởng Nghiêu-Thiên Thuấn-Nhựt.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-nguyện cúc-cung
khấu-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
21 .
SÓC, VỌNG NHỰT cúng Đức CHÍ-TÔN
Kim-Vì:
.......................... Nhựt Lương Thần chư đệ-tử nghiêm-thiết
đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Niệm,
Hóa sanh chi đức Đại-Đạo hoằng-khai, qui-nguyên
Tam-Giáo, phổ-độ nhơn-sanh, tùng minh khử ám, giải-thoát tam nghiệp mê đồ, hạnh
đắc phục-hồi Ngươn Tái-Tạo, thiên-thu cộng hưởng Thuấn-Nhựt Nghiêu-Thiên,
ngưỡng lại Thiên-ân từ-bi gia huệ-phước.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân bố hóa chư đệ-tử
minh-tâm kiến-tánh, mẫn-huệ tinh-thần vị đức phúc nhơn thể Thiên hành-hóa.
Ngưỡng-Nguyện,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ thâm ân chuyển họa vi
phước, tập-kiết nghinh-tường, tận-độ các đẳng vong-hồn siêu-thăng tịnh-độ.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
22 .
AN-VỊ THÁNH-THẤT
(Khánh-Thành)
Cung-Vi: Thời
tế sùng tu Thánh-Thất dĩ hoàn, hạnh-ngộ ....................... tiết chí Trạch
Nhựt Lương Thần, an-lạc khánh-thành chi lễ.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân chư Chức-Sắc,
Chức-Việc, thượng hạ quan binh, đạo-hữu lưỡng-phái mẫn-huệ, tinh-thần
tráng-kiện, linh-tâm đạo-đức hoằng thâm, hành hiệu thượng hòa hạ mục, thường tu
bác-ái công-bình, mỗi niệm bảo-sanh nhơn-nghĩa, phong-điều võ-thuận, quốc-thới
dân-an.
Ngưỡng lại Thiên-ân từ-bi gia huệ-phước.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
23 .
AN-VỊ THÁNH-TƯỢNG
(tư-gia)
Kim-Vì:...................... Nhựt Lương Thần
thỉnh-an Thánh-Tượng chi lễ. Chư.......................
Chức-Việc nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi
thành-tâm phụng-hiến. Cẩn thỉnh Chư
Phật, Chư Tiên, Chư Thánh, Chư Thần chứng-minh tọa-hạ.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân, chuyển họa vi
phước, tập-kiết nghinh-tường, bảo-hộ gia đường
.......................................viên niên hạnh phước.
Ngưỡng-Nguyện,
Đức Đại Từ-Phụ vận-chuyển thế cuộc, tảo-đắc hòa-bình,
trật-tự an-ninh, quốc-thới dân-an, phong điều võ thuận.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
24 .
CẦU BỊNH
Kim-Vì:
Đệ-tử ..................................................... tuổi, phát
sanh chứng-bịnh thân-thể bất-an, tinh-thần bất-định. Chư Chức-Sắc, Chức-Việc, đạo-hữu nam-nữ
nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm
hiến-lễ.
Ngưỡng-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân ban-bố hộ-trì đệ-tử
..................................... hảo-đắc lương-y diệu-dược, thuyên-giảm
căn-bệnh, tráng-kiện tinh-thần, phục-hồi năng-lực.
Cung-Thừa,
Đại-Từ Đại-Bi Chi Gia Huệ Giả.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
25 .
CỬU TIỂU-ĐẠI-TƯỜNG và TÂN-CỐ
Cung-Vi:.................................. chi-tuần........................
cố tánh..........................niên canh ...................................
tuế.
Nguyên sanh tại................................
tỉnh,................................ huyện, ...........................
xã. Nhập-môn.......................niên...........................ngoạt......................nhựt,
tại.............................. tùng thị pháp điều Tam-Kỳ Phổ-Độ lập công bồi
đức .........................
Kiêm triều Thiên số chi kỳ vãng ư
........................... ..... niên, .......................... ngoạt, ....................................
nhựt,........................ thời nhi chung tại
............................... gia- quyến ....................................
khẩn thỉnh chư .................................... hiệp giữ Chức-Việc, đạo-hữu
nam-nữ đẳng.
Quì tại
.................................................. thành-tâm cầu-nguyện Đức
Đại-Từ-Phụ các Đấng Thiêng-Liêng, Địa-Tạng Vương-Bồ-Tát cứu-độ vong-hồn
..................................... siêu-thăng tịnh-độ.
Chư
đệ-tử đồng thành-tâm khấu-bái, cẩn sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
26 .
CỬU-HUYỀN THẤT-TỔ
(đồng-đạo cầu-siêu cho
Cửu-Huyền Thất-Tổ;
Thượng-Ngươn, Trung-Ngươn, Hạ-Ngươn)
Kim-vì:
Vọng Nhựt
.................................................. Chư đệ-tử nghiêm-thiết
đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Niệm,
Hóa-sanh chi đức, Đại-Đạo hoằng-khai, qui-nguyên
Tam-Giáo, phổ-độ nhơn-sanh, tùng minh khử ám, giải-thoát tam-nghiệp mê-đồ,
hạnh-đắc phục-hồi Ngươn Tái-Tạo, thiên-thu cộng-hưởng Nghiêu-Thiên
Thuấn-Nhựt. Ngưỡng lại Thiên-ân từ-bi
gia huệ-phước.
Cung-Vi,
Chúng đệ-tử chi Tổ-Tiên bất phùng thời, Thiên-ân
xá-tội kim-triêu, Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ hoằng-khai, hiếu-tử từ tôn lập thân
hành Đạo. Đồng cúng ngưỡng nguyện Đức
CHÍ-TÔN ban tứ hồng-ân Cửu-Huyền Thất-Tổ giải-thoát tiền-khiên, qui hồi cựu-vị.
Lịch đại-tông, cụ trần tánh danh du hậu (danh-sách
đính kèm) ..........................................
Chúng đệ-tử thành-tâm khẩn-đảo Đức CHÍ-TÔN từ-bi
xá-tội Chư Tiên-Linh, Thúc-Bá, Đệ-Huynh, Cô-Dì, Tỷ-Muội cộng-hưởng hồng-ân
siêu-thăng tịnh-độ.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
27 . ĐÁO TUẾ NAM
Cung-Vi:
Thời tuế ................. chi đương sanh niên kỉnh ...................
lễ dâng đáo tế chi tuần .......................................
Đệ-tử
.......................................... Khẩn-Nguyện,
Đức Đại-Từ-Phụ, các Đấng Thiêng-Liêng ân-tứ đệ-tử
..................................... nhứt nhựt tinh-thần mẫn-huệ, niên niên
đạo-đức cao thăng nam đức tin qui cũ tồn xử đức đạo-hạnh lưỡng-toàn viên-niên
thọ triệu ngưỡng lại từ-bi gia huệ-phước.
Chư
đệ-tử thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
28 .
ĐÁO TUẾ NỮ
Cung-Vi:
Thời tuế .......................... chi đương sanh
niên kinh ........................... lễ dâng đáo tế chi
............................... Đệ-tử
.........................................................................
Khấn-Nguyện,
Đức CHÍ-TÔN ân-tứ đệ-tử
......................................... nhựt nhựt tinh-thần mẫn-huệ niên niên
đạo-đức cao thăng huyên thảo xuân anh trùng thiên du hoán hạnh-đức lưỡng toàn
viên thọ triệu. Ngưỡng lại Từ-Bi gia
huệ-phước.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
29 .
(PHẦN ĐẦU LÒNG SỚ)
Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ
(Thất Thập .............
Niên)
Tam-Giáo Qui-Nguyên Ngũ-Chi Phục-Nhứt
Thời Duy
Thiên vận .............................. niên,
.......................... ngoạt, .................... nhựt,
.................................... thời.
Hiện tại Hiệp-Chủng-Quốc Hoa-Kỳ, ................................ châu,
....................................... tộc, ....................................
hương, cư-trụ Thánh-Thất chi trung.
Kim hữu đệ-tử:
............................................. cộng đồng Chư
.................................... Chức-Việc, đạo-hữu nam-nữ đẳng quì tại
Điện-Tiền thành-tâm trình-tấu.
Huỳnh
Kim Khuyết Nội:
Huyền-Khung Cao-Thượng-Đế
Ngọc-Hoàng Đại-Thiên-Tôn.
Diêu-Trì Kim-Mẫu Vô-Cực
Thiên-Tôn.
Tam-Tông
Chơn-Giáo:
Tây-Phương Giáo-Chủ
Thích-Ca Mâu-Ni Thế-Tôn.
Thái-Thượng Đạo-Tổ
Tam-Thanh Ứng-Hóa Thiên-Tôn.
Khổng-Thánh Tiên-Sư
Hưng-Nho Thạnh-Thế Thiên-Tôn.
Tam-Kỳ
Phổ-Độ Tam-Trấn Oai-Nghiêm:
Thường-Cư Nam-Hải Quan-Âm
Như-Lai.
Lý Đại-Tiên-Trưởng Kiêm
Giáo-Tông Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ.
Hiệp-Thiên Đại-Đế
Quan-Thánh Đế-Quân.
Gia-Tô Giáo-Chủ Cứu-Thế
Thiên-Tôn.
Thái-Công Tướng-Phụ
Quản-Pháp Thiên-Tôn.
Tam-Châu Bát-Bộ Hộ-Pháp
Thiên-Tôn.
Thập-Phương Chư Phật Vạn
Chưởng Chư Tiên Liên-Đài Chi Hạ.
*
* *
30 .
(ĐIỀN SỚ TUẦN-CỬU)
Cách điền vào như sau:
- Là
Chức-Sắc:
Cung-Vi:
Nhứt-Cửu chi tuần, Phạm Văn X cố tánh, Tân-Mùi (năm sanh của đương-sự)
niên canh, lục thập nhứt tuế, nguyên sanh tại Tây-Ninh tỉnh, Trảng-Bàng huyện,
Lộc-Hưng xã. Nhập-môn Ất-Dậu niên, thất
ngoạt, nhị thập nhựt tại Lộc-Hưng Thánh-Thất, tùng thị pháp-điều Tam-Kỳ Phổ-Độ
lập công bồi đức thọ Thiên-ân Lễ-Sanh Thượng-(...X...)-Thanh.
- Là
Chức-Việc:
Cung-Vi: Nhứt-Cửu chi tuần, Phạm-Văn-X cố-tánh,
Tân-Mùi (năm sanh của đương-sự) niên canh, lục thập nhứt tuế, nguyên sanh tại
Tây-Ninh tỉnh, Trảng-Bàng huyện, Lộc-Hưng xã.
Nhập-môn Ất-Dậu niên, thất ngoạt, nhị thập nhựt tại Lộc-Hưng Thánh-Thất,
tùng thị pháp-điều Tam-Kỳ Phổ-Độ lập công bồi-đức thọ phẩm Chánh-Trị-Sự.
- Là
đạo-hữu: thì sau chữ “lập công bồi đức” là dứt.
(Không ghi thêm chi nữa.)
- Nếu không
biết năm sanh thì bỏ luôn chữ niên canh không đọc.
- Lưu Ý:
· Trong lòng sớ khi gặp tháng Giêng , không viét là
Nhứt Ngoạt mà phải viết Chánh ngoạt.
· Về ngày :
thì từ ngày mùng Một đến mùng Chín thì
phải thêm chữ Sơ , thí dụ : Sơ nhứt nhựt, Sơ nhị nhựt,....V...V...
*
* *
Phần
Sớ ĐỨC PHẬT MẪU
1.
TÂN-XUÂN CÚNG PHẬT-MẪU
(mùng 1 tháng Giêng AL)
Kim-Vì:
Tân-Xuân Nguyên-Đán Chi Lương-Thần, phong-khí ôn-hòa, Thiên-Địa
giao-thừa, lý-đoan du-thủy, vạn-vật giai-đắc hữu-sanh. Chư thiện nam tín nữ đẳng nghiêm-thiết
đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-nguyện,
Kim-Bàn Phật-Mẫu dĩ-đức từ-bi chuyển-họa vi phước,
thoát ách tiêu tai, thế-giới an-ninh tương hòa nhơn-loại, tổ-quốc Việt-Nam đoạt
vinh-quang, sanh-chúng an-cư lạc-nghiệp, phục-hồi Đường Ngu chi phong-hóa.
Ngưỡng-Vọng,
Vô-Trung Từ-Mẫu phát hạ hồng-ân hoằng-khai Đại-Đạo
độ-tận chúng-sanh, hiệp-trí hòa-tâm tinh-thần qui-nhứt, vĩnh-sùng Chánh-Giáo,
giải-thoát tiền-khiên triêm-ngưỡng Mẫu-ân tứ phước. Cứu-độ các đẳng chơn-linh quá vãng tảo-đắc
siêu-thăng an-nhàn Cực-Lạc.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-nguyện, cúc-cung khấu-bái,
cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
2 .
THƯỢNG-NGƯƠN PHẬT-MẪU
(Rằm tháng Giêng AL)
Kim-Vì: Thời
tuế Thượng-Ngươn thiên quang tứ-phước, giai kỳ thuyết duy Phật-Mẫu bác-ái
chí-tâm, dục đắc phổ-thông Chơn-Đạo, bố-đức tứ phương, độ-tận nhơn-sanh thoát
chư nghiệt-chướng, khuyến chúng hồi-đầu cải ác tùng lương tự-trị, chánh ngoạt
vọng nhựt, khảo tích thắng-hội giai-kỳ, đệ-tử hiệp giữ thiện-nam tín-nữ đẳng tu
thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Từ-bi hỉ-xã oan-khiên, độ-ách tiêu-tai, chuyển-họa
vi phước, tập-kiết nghinh-tường, dân-an Kim-Bàn Phật-Mẫu phát hạ thâm-ân,
đại-xá đệ-tử hiệp giữ tín đẳng, viễn tịnh quá-khứ Phụ-Mẫu tiền vãng tông-thân,
cả danh hạ vô-lượng oan-kiếp vị-lai chí ư kim nhựt, sở tạo vô biên đẳng đẳng
oan-nghiệt tội quá sai thố bất đáo chi xứ, cẩn khất tất xá tri chí nhứt thiết
quá-khứ, sư hữu quân đắc thoát-ly khổ-não tất ngăn đạo ngạn cao-siêu tam-giới,
vĩnh-hưởng Cực-Lạc chi cảnh hiện kim tại trần biện đạo, chi hỉ thường tử, kiếp
nạn bất xâm, bình-an khiết khánh, thiên công kính tấu kiến-tánh minh-tâm,
thật-sự thuận tự quả tự công thành vi quí.
Chư đệ-tử thiện-nam tín-nữ đồng thành-tâm
khấn-nguyện, cúc-cung khấu-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
3 .
SÓC VỌNG CÚNG PHẬT-MẪU
(mùng 1 và Rằm AL)
Kim-Vì:
................. Nhựt Lương Thần chi lễ, chư thiện-nam tín-nữ đẳng
nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm
phụng-hiến.
Ngưỡng-Vọng,
Phật-Mẫu dĩ-đức từ-bi, chuyển-họa vi-phước, độ ách
tiêu tai, thế-giới an-ninh, tương-hòa nhơn-loại, phát-nguyện quốc-thể Việt-Nam
thịnh mãn vinh-quang, hà thanh hải yến, sanh-chúng an-cư lạc-nghiệp, phục-hồi
Đường Ngu chi phong-hóa.
Phục-Vọng Vô-Trung Từ-Mẫu,
Phát hạ hồng-ân, hoằng-khai Đại-Đạo, độ-tận
chúng-sanh, hiệp khí hòa tâm, tinh-thần qui-nhứt, vĩnh-sùng Chánh-Giáo,
thoát-khổ tiền-khiên, triêm-ngưỡng Mẫu-ân tứ phước.
Ngưỡng-Nguyện Kim-Bàn Phật-Mẫu,
Cứu-độ các đẳng vong-linh qui-liễu tảo-đắc
siêu-thăng, an-nhàn Cực-Lạc.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-nguyện, cúc cung khấu-bái,
cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
4 .
TRUNG, HẠ-NGƯƠN CÚNG PHẬT-MẪU
(Rằm tháng 7 và Rằm tháng
10 AL)
Kim-Vì: Vọng
Nhựt .................................. Ngươn chi lễ lương thần, chư thiện-nam
tín-nữ đẳng nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi
thành-tâm hiến-lễ.
Phật-Mẫu dĩ-đức từ-bi chuyển-họa vi phước, độ ách
tiêu tai, thế-giới an-ninh, tương-hòa nhơn-loại, phát-nguyện quốc-thể Việt-Nam
thịnh-mãn vinh-quang, hà thanh hải yến, sanh-chúng an-cư lạc-nghiệp, phục-hồi
Đường Ngu chi phong-hóa.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Mẫu phát hạ hồng-ân hoằng-khai Đại-Đạo,
tận-độ chúng-sanh, hiệp khí hòa tâm, tinh-thần duy nhứt, vĩnh-sùng Chánh-Giáo,
thoát-khổ tiền-khiên, triêm-ngưỡng Mẫu-ân tứ phước.
Chư đệ-tử nguyện Kim-Bàn Phật-Mẫu cứu-độ các đẳng
chơn-linh qui-liễu tảo-đắc siêu-thăng an-nhàn Cực-Lạc.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-nguyện, cúc-cung khấu-bái
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
5 .
KỶ-NIỆM LỄ HỘI-YẾN
(Rằm tháng 8 AL)
Cung-Vi:
Trung-Thu tiết chí, chư thiện-nam tín-nữ nghiêm-thiết đàn-tràng Hương,
Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Kỳ,
Diêu-Trì Kim-Mẫu, Cửu-Vị Nương-Nương, Hộ-Pháp,
Thượng-Phẩm, Thượng-Sanh Cao Tiên, đáo minh thiên tỷ thời giá-lâm Điện-Thờ
Phật-Mẫu chi trung, kỷ-niệm Hội-Yến Bàn-Đào, cộng-đồng hoan-lạc.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Mẫu phát hạ thâm-ân hoằng-khai Đại-Đạo,
tận-độ chúng-sanh hiệp khí hòa tâm, tinh-thần duy-nhứt, vĩnh-sùng Chánh-Giáo,
thoát-khổ tiền-khiên, triêm-ngưỡng Mẫu-ân tứ phước.
Chư thiện-nam tín-nữ khấn-nguyện Kim-Bàn Phật-Mẫu
cứu-độ các đẳng chơn-linh qui-liễu tảo-đắc siêu-thăng an-nhàn Cực-Lạc.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-nguyện, cúc-cung khấu-bái
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
6 .
CHUNG-NIÊN CÚNG PHẬT-MẪU
(ngày 24 tháng 12 AL)
Kim-Vì: Thời
tuế Chung-Niên kiết nhựt lương thần thiện-nam tín-nữ đẳng nghiêm-thiết
đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ. Thánh từ quảng-bố đại-khai hồng-ân xây-cơ
chuyển-thế tận-độ chúng-sanh truyền-bá Đại-Đạo qui-hồi Chánh-Giáo.
Đệ-tử:
................................... đê đầu khấu bái Đại Từ-Mẫu, Cửu-Vị
Phật-Nương, các Đấng Thiêng-Liêng bố hóa trí giác tinh-thần nam-nữ phát-triển
đạo-đức thanh-cao, Phật-Mẫu huệ cố từ-bi lẫn-truất quần-nhi cứu-độ nhơn-sanh
thoát ư nghiệp-chướng.............................. lai niên khấn-nguyện đắc
hồi Nghiêu-Thiên Thuấn-Nhựt triêm-ngưỡng Mẫu-Ân ứng-hóa diệu-huyền thâu-phục
nhơn-sanh phổ-thông Chánh-Đạo biến-chuyển trào-lưu phục-hồi Thánh-Đức.
Phục-Vọng,
Kim-Bàn Phật-Mẫu phát hạ hồng-ân tạo-thành
sản-nghiệp hoằng-khai Đại-Đạo tảo-đắc viên-thành toàn-thể chúng-sanh hiệp trí
hòa tâm, tinh-thần qui-nhứt, giải quả tiền-khiên, hạnh-hưởng Thiên-ân tứ-phước.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-nguyện, cúc-cung khấu-bái
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
Phần
Thứ Tư
BÀI
THÀI & VĂN TẾ
A -
BÀI THÀI HÀNG NĂM
Hội Yến Hàng Năm
1 .
Bài Thài Đức Phật-Mẫu:
CỬU
kiếp Hiên-Viên thọ sắc Thiên,
THIÊN
thiên cửu-phẩm đắc cao huyền.
HUYỀN
hư tác thế Thần Tiên Nữ,
NỮ
hão thiện căn đoạt Cửu-Thiên.
2 . Nhứt
Nương
HOA
thu ủ như màu thẹn nguyệt,
Giữa
thu ba e tuyết đông về.
Non
sông trải cánh tiên lòe,
Mượn
câu thi hứng vui đề chào nhau.
3 . Nhị
Nương
CẨM
tú văn-chương hà khách đạo,
Thi
Thần tửu Thánh vấn thùy nhân.
Tuy
mang lấy tiếng hồng quần,
Cảnh
Tiên còn mến cõi trần anh thư.
4 . Tam
Nương
TUYẾN
đức năng thành đạo,
Quảng
trí đắc cao quyền.
Biển
mê lắc lẽo con thuyền,
Chở
che khách-tục Cửu-Tuyền ngăn sông.
5 . Tứ
Nương
GẤM
lót ngõ chưa vừa gót ngọc,
Vàng
treo nhà ít học không ưa.
Đợi
trông nho-sĩ tài vừa,
Đằng
giao khởi phụng chẳng ngừa Tiên thi.
6 . Ngũ
Nương
LIỄU
yểu-điệu còn ghen nét đẹp,
Tuyết trong ngần khó phép so thân.
Hiu hiu nhẹ gót phong-trần,
Đài sen mấy lượt gió thần đưa
hương.
7 .
Lục Nương
HUỆ
ngào-ngạt đưa hơi vò diệu,
Đứng
tài ba chẳng thiếu tư phong.
Nương
mây như thả cánh hồng,
Tiêu-diêu
phất phướn cõi Tòng đưa Tiên.
8 . Thất
Nương
LỄ
bái thường hành tâm Đạo khởi,
Nhân
từ tài thế tử vô ưu.
Ngày
xuân gọi thế hảo cừu,
Trăm
duyên phước tục khó bù buồn Tiên
9 .
Bát Nương
HỒ
HỚN hoa sen trắng nở ngày,
Càng
gần hơi đẹp lại càng say.
Trêu
trăng hằng thói dấu mày,
Cợt
mây tránh chứt Phật đài thêm hoa.
10 .
Cửu Nương
KHIẾT
sạch duyên trần vẹn giữ,
Bạc-Liêu
ngôi cũ còn lời.
Chính
chuyên buồn chẳng trọn đời,
Thương
người noi Đạo Phật Trời cũng thương.
11 .
Đức Hộ-Pháp
(kỷ-niệm
10-4 AL hằng năm)
Trót
đã bao năm, ở xứ người,
Đem
thân đổi lấy phút vui tươi.
Ngờ đâu vạn sự do Thiên định,
Tuổi đã bảy mươi cũng đủ rồi.
Nhớ
tiếc sức-phàm, thừa chống chõi,
Buồn
nhìn cội Đạo, luống chơi vơi.
Rồi
đây ai đến cầm Chơn-Pháp,
Tô
điểm non-sông Đạo lẫn Đời.
12 .
Đức Cao-Thượng-Phẩm
(kỷ-niệm
1-3 AL hằng năm)
Ngảnh
lại mà đau cảnh đoạn-tràng,
Cõi
Thiên mừng đặng dứt dây oan.
Nợ
trần đã phủi, lòng son sắt,
Ngôi
vị nay vinh, nghĩa đá vàng.
Cổi
tấm chơn thành, lòa Nhựt-Nguyệt,
Phơi gan chí-sĩ, nhuộm
giang-san.
Bốn
mươi hai tuổi, sanh chưa phỉ,
Để
mắt xanh coi, nước khải hoàn.
13 .
Đức Cao-Thượng-Sanh
(kỷ-niệm
26-3 AL hằng năm)
Từ
lúc đưa tay nắm Đạo quyền,
Nguyện
đem thi thố tấm trung-kiên.
Độ
đời quyết lánh vòng danh lợi,
Trau
chí tìm roi bậc Thánh Hiền.
Từ ái làm nền an thổ võ,
Đức ân dụng phép tạo nhơn-duyên.
Những mong huệ trạch trên nhuần gội,
Sứ-mạng làm xong giữ trọn nguyền.
14 . Đức Quyền Giáo-Tông
(kỷ-niệm 13-10 AL hằng năm)
Càn-khôn quen thú, phướn Linh-Tiêu,
Thấy
khổ trần-gian, nghịch Thánh Điều.
Mượn
xác-phàm, rêu cây phất-chủ,
Nương
cơ tạo, xũ phướn tiêu-diêu.
Bầu
linh khổ hải, đưa thiêu cạn,
Gậy
sắc nhơn-sanh, chống dắt dìu.
Muôn
dặm cửa Tiên, chờ bước tục,
Cõi
lao trở gót, ruột trăm chiều.
15 .
Đức Nguyệt-Tâm
(kỷ-niệm
ngày 22-5 Dương-Lịch hằng năm)
NGUYỆT
rạng đông thiên đã sáng soi,
TÂM-linh
chiếu thấu bốn phương trời.
CHƠN-truyền
cứu-thế xa tai-ách,
NHƠN-đạo
tuần-hườn độ khắp nơi.
16 .
Đức Hàm Nghi
Nhìn
ra xe ngựa cảnh phồn hoa,
Gióng
trống Trời Nam hiệp nước nhà.
Đem
mối cựu-thù tô xã-tắc,
Định
giềng tận-thế cứu sơn-hà.
Vì
do quyền-lợi nên đành vậy,
Ấy
bởi hư-danh mới thế à.
Cứu-thế
từ đây nhờ Đạo-Pháp,
An
dân lập quốc tại Kỳ Ba.
17 .
Cúng Thánh-Tổ hằng năm
Hằng năm vào ngày mùng 3 tháng Giêng Âm-Lịch tại
Báo-Ân-Từ, các Điện-Thờ Phật-Mẫu địa-phương đều thiết-lễ cúng Tổ lập nghi-lễ
Chánh-Điện. Linh-vị viết "Tam Vị
Thánh-Tổ". Nghi-tiết có Lễ, Nhạc. Đăng điện Lễ-sĩ mặc áo đỏ, không đọc
bài "Hổn Ngươn Kinh".
Đồng-nhi thài, lạy 3 lạy trơn, mỗi gật niệm: "Nam-Mô Tam-Vị Thánh-Tổ."
Bài
Thài:
Nhớ
ơn Thánh-Tổ đã dày công,
Bá
nghệ truyền ban các giống dòng.
Tô
điểm văn-minh ngày tỏ rạng,
Muôn
dân vạn-quốc thọ ơn hồng.
18 .
Bài Thài Chung
(Lễ Kỷ-Niệm Thời-Quân
Hiệp-Thiên-Đài, 15-10 AL)
Tướng-soái
Thời-Quân đã đạt thành,
Công-trình
lập Đạo sử nêu danh.
Ngàn
năm để tiếng Đời ca tụng,
Không
hổ mặt mày với kiếp sanh.
*
* *
19 .
Bài Thài Chung
(Lễ Kỷ-Niệm Đầu-Sư
Cửu-Trùng-Đài, 15-1 AL)
Tu-thân
giáo-hóa chỉnh Đời thanh,
Đồng
chúc lê dân hưởng phước lành.
Cõi-tục cầu an kinh tụng niệm,
Lời truyền nguyện thấu đến cao xanh.
Mưa nhuần gió thuận Nghiêu thanh-tịnh,
Nắng tốt tuyết hòa Thuấn võ thanh.
Đồng hưởng Đời-Đời câu thạnh-trị,
Tiêu-diêu khoái-lạc chí hùng-anh.
20 . Bài Thài Hiến-Lễ Hàng Thánh
(Tuần Hương)
Nghệ
hương hiến, nghệ hương tiền,
Trầm
đoàn khói tỏa năm mây,
Mùi
hương phưởng phất thơm bay ngút trời.
(Tuần
Hoa)
Thoàn
mây thuận gió cánh buồm trương,
Phàm
Thánh chia-phôi cảnh đoạn-trường.
Hoa
Quả tinh-vi xin hiến-lễ,
Thể
lòng thành kỉnh tỏ tình thương.
(Tuần
Tửu)
Thoát
trần roi dấu tiếng anh phong,
Sớm
tối riêng vui cảnh bá tòng.
Kẻ ở
người đi dòng lệ đổ,
Tửu
quỳnh kỉnh hiến nghĩa đồng song.
(Tuần
Trà)
Đạo
Đời vẹn phận đắc Thiên ân,
Lưu
để Thánh danh chốn mộ phần.
Đầu
vọng bái anh-linh chứng hưởng,
Trà
hương tạm-biệt khách dương trần.
21 .
- Bài Thài Hiến-Lễ Hàng Thiên-Thần:
Bài
thài Hiến-Lễ hàng Thiên-Thần, cũng bài thài hàng Thánh (dâng Tam-Bửu) nhưng
tuần hoa, câu 2 "Phàm Thánh chia phôi", đổi lại "Sanh tử chia
phôi ..."
22. -
Bài Thài Hiến-Lễ Hàng Vong Thường
(Nhơn,
Địa Thần)
(Tuần Hương)
Nghệ
hương hiến, nghệ hương tiền,
Trầm
đoàn khói tỏa năm mây,
Mùi
hương phưởng phất thơm bay ngút trời.
(Tuần Sơ)
Hiến
tuần sơ, hề hiến tuần sơ,
Vân
ám đảnh hồ, long viễn tựu.
Hạc
qui huê liễu, hạc qui trì,
Cồn dâu hóa bể, bể hóa cồn dâu.
Cơ-tạo
biến-dời, người vật đổi,
Sanh-ly
tử-biệt, mạng nơi Trời.
(Tuần Trung)
Hiến
tuần trung, hề hiến tuần trung,
..................................
nghĩa mặn nồng.
Ân
thâm càng nhớ lụy không ngưng,
Nhựt
Nguyệt đôi vần soi nhắc bóng,
Hởi
ơi! Chiếu thấu thảm nơi lòng.
(Tuần Chung)
Hiến tuần chung, hề hiến tuần chung,
Dặm cũ khách đà xa khổ não.
Nay . . . hiu quạnh chốn trần-gian,
Tiếng dế reo đêm sầu thắt dạ.
Nguồn sông lệ chảy, ruột trăm chiều,
Oanh khóc năm canh, chiu chít bạn.
Ủ ê cảnh cũ vẫn vơ tình.
(Tuần Trà)
Đơn tiện xin dâng một tất thành,
Cõi Thiên khẩn vái có anh linh.
Mảnh lòng tha-thiết ai ơi thấu,
Ngó
liễu trông mây để tượng hình.
a.
(Tuần-Trung)
Câu
thứ nhứt: Hiến tuần trung, hề hiến tuần trung,
Câu
thứ nhì: ............................. nghĩa mặn-nồng.
Nếu:
- Con tế Cha-Mẹ:
Cắn muối trêu cơm ..................................................
- Vợ
tế chồng hoặc chồng tế vợ:
Tình
ái cùng nhau ....................................................
- Em
tế anh chị ruột:
Huyết
mạch đồng-môn ............................................
-
Anh em kết-nghĩa:
Huynh-đệ
cùng nhau ................................................
b.
(Tuần Chung)
Câu
thứ nhứt:
Hiến
tuần chung, hề hiến tuần chung,
Câu
thứ nhì:
Dặm
cũ khách đà xa khổ não.
Câu
thứ ba:
Nay
...................... hiu quạnh chốn trần-gian.
Nếu:
- Con tế Cha-Mẹ:
Nay con ............................................................
- Vợ tế chồng hoặc chồng tế vợ:
Nay em (anh) ....................................................
- Em tế anh chị:
Nay em ............................................................
(Xem nơi đây mà thay đổi
cho trúng câu thài.)
23 . Đáo Tuế
(Từng
Phạn)
Trai
phạn xin dâng thọ phước lành,
Nghìn-thu hạnh-đức rạng thanh-danh.
Thủy-chung vẹn-giữ gương nhơn-nghĩa,
Trọn hưởng hồng-ân buổi Đạo thành.
(Từng Tửu)
Hồng-tửu kính dâng chúc thọ trường,
Tinh-thần
quí thể đặng an khang (khương).
Tâm
thành đức vẹn nêu gương Đạo,
Đất
Việt trùng hưng hưởng thái-bường.
(Từng
Trà)
Thanh
trà mỹ vị lễ xin dâng,
Đáo
tuế ngươn sanh chí lục tuần.
Hạnh
ngộ Tam-Kỳ thiên tứ phước,
Đạo
thành đời rạng hưởng phong thuần.
B . VĂN TUẾ
1.-
Khánh Chúc Đáo Tuế
Mừng
nay đáo tuế chi kỳ,
Kỉnh
dâng khánh hạ lễ nghi trang hoàng.
Cầu
cho thọ “tỷ” nam san (1),
Miên
trường bá tuế hân-hoan tinh-thần.
Tận-tâm
ái-quốc ưu-dân,
Đạo
Đời vẹn phận nghĩa-nhân vẹn toàn.
Hưởng
nhờ hồng phước rưới chan,
Thông-minh
Đạo-lý dìu đàn . . . (2) nhi.
Phải
trang cách vật trí tri,
Tửu
trà thực-phm lễ nghi chúc mừng.
Ngày
nay đáo-tuế chi tuần,
Chúc cho quí thể tinh-thần an-khang.
Chúc cho vạn-sự thái-bường,
Đạo thành Đời rạng miên trường bá niên.
Chú
ý:
1 -
Nếu người hưởng-thọ là phái nam thì đọc “Cầu cho thọ khảo nam san”, nếu người
hưởng-thọ là phái nữ thì đọc “Cầu cho thọ Tỷ nam san.”
2 -
Nếu người hưởng-thọ là phái nam thì đọc “Nam nhi”, nếu người hưởng-thọ là phái
nữ thì đọc “Nữ nhi”.
2 . Đức Nguyệt Tâm
Bạch-Vân-Động
đèn hồng chói tỏa,
Thanh-Sơn
Đài Diệu-Võ Tiên-Ông.
Bấy
lâu tu-luyện thành-công,
Đắc-thành
chánh-quả độ trong Tam-Kỳ.
Nguyễn-Bỉnh-Khiêm
tầm Tiên âu dạng,
Trình-Quốc-Công
là Trạng Nhà Nam.
Sớm khuya ở chốn thanh-am,
Tu-tâm luyện-tánh chẳng ham mến trần.
Tìm chơn-lý ngỏ gần Tiên Thánh,
Học vô-vi để lánh phàm-gian.
Thú vui hai chữ thanh-nhàn,
Thung-dung tự-toại chẳng màng đai-cân.
Dạy đệ-tử ân-cần mối Đạo,
Truyền phép thần Chưởng-Đạo Nguyệt-Tâm.
Ân ban trần-thế giáng-lâm,
Victo là họ tên là Hugo.
Nhà văn-sĩ bày-phô lẽ chánh,
Nắm kinh-luân mang gánh cơ-đồ.
Nhà
nhà có phước hàm phô,
Cũng
nhờ kinh sách Hugo dạy truyền.
Đầu
vọng-bái Tiên Hiền Chưởng-Đạo,
Chứng
lễ thành lòng thảo chúng-sanh.
Ban
ơn nhỏ phước dân lành,
Vun
trồng cây Đạo trổ nhành đơm bông.
Từ
Bính-Dần bóng hồng phổ-độ,
Chói
càn-khôn cứu-khổ nhơn-sanh.
Nhờ
ơn các Đấng Trọn Lành,
Giáng-cơ
chỉ bảo mối manh Đạo Trời.
Năm
Đinh-Mão phổ-thông Tần-Quốc,
Đức
Nguyệt-Tâm đắc nhứt chỉ truyền.
Lập
thành Hội-Thánh Kiêm-Biên,
Mở
mang Đạo cả ban truyền ngoại giao.
Ơn
giáo-hóa đồng-bào Kiều Việt,
Đức
từ-bi chi xiết gội nhuần.
Hiện
nay đạo-hữu vui mừng,
Tự-do
tín-ngưỡng nhờ chung Đức Ngài.
Lễ
kỷ-niệm phô-bày nghiêm-chỉnh,
Dâng
tất thành cung kỉnh Thánh-Linh.
Mong nhờ lượng cả thinh thinh,
Thi
ân bố đức hóa sanh giúp Đời.
3 . Tế Chiến-Sĩ
Nợ
cung-kiếm chiến-chinh là nghiệp,
Giúp
Quốc-dân sánh kịp tha bang.
Xông
pha ra chốn chiến trường,
Đắng
cay cam-chịu gian-nan không sờn.
Nguyện
lấy sức đền-ơn cương-thổ,
Dốc
lòng lo báo-bổ ơn Nhà.
Trần-hoàng
gió-bụi xông-pha,
Dựng
nên Tổ-Nghiệp mái nhà thiên-nhiên.
Gầy
việc cả truân-chuyên lắm nổi,
Lướt
trận-tiền mở lối chông-gai.
Ngăn
quân là bậc thiên-tài,
Đở
nâng Quốc-thể đến ngày hiển-vinh.
Đạp
giá tuyết phận mình cam-chịu,
Một kiếp-sanh bận-bịu giang-san.
Muôn dân thắc Quốc căm hờn,
Định an nước cũ chi sờn lòng trai.
Ách nô-lệ ngày nay hầu dứt,
Nước quật cường nhờ sức
toàn dân.
Hồn
thiêng rày đã tỉnh lần,
Muôn
năm chung hưởng hồng-ân của Trời.
Cờ
tiến-hóa đời đời chiếu rạng,
Giữ
nghĩa-nhân rọi sáng Đạo mầu.
Bảo
sanh bủa khắp năm Châu,
Toàn
cầu chung hưởng phép mầu Chí-Linh.
Mưu
định quốc anh-linh trị nước,
Giúp
giống-nòi bảo được tự-do.
Hiển-linh là phước Trời cho,
An
nguy vận nước chung lo mối giềng.
Nay
nhân quả tiền-khiên vừa mãn,
Cõi
Hư-linh lánh đặng trần ai.
Hồn
thiêng nương bóng Cao-Đài,
Theo
vầng Nhựt-Nguyệt ra ngoài Càn-Khôn.
Trọng
nghĩa bạn linh-hồn thương-nhớ,
Trợ
cho nhau nâng-đở nghiệp nhà.
Rượu
nồng xin chớ bỏ qua,
Tình
thâm hưởng cạn mới là tri-âm.
Bóng
chinh-chiến nay gần tỏ rạng,
Đuốc
Từ-Bi rọi sáng tâm-hồn.
Lọc
lừa thế-giới bôn-chôn,
Lần
theo đuốc huệ bảo-tồn chúng-sanh.
Công-viên
mãn đường mây nhẹ tách,
Lánh
bến mê phủi sạch bợn trần.
Sống
làm tướng, thác làm Thần
Hiển-linh
xin chứng tấm lòng tiết trung.
4 . Ngoại Hầu Cường-Để
Thời-gian
thấm-thoát trôi qua,
Nước-non
hớn-hở cỏ hoa ngậm-ngùi.
Đại
tường ngày tháng tới nơi,
Ai
người thức dạ, ai người chí công.
Nhớ
xưa Cường-Đế xổ lồng,
Bôn
ba hải-ngoại non-sông một chèo.
Sĩ-phu
trong nước hướng theo,
Cánh
buồm bắc hải con chèo Việt-Nam.
Tăng
Bạch-Hổ, với Sào Nam,
Ra
đi vì nghĩa việc làm vì dân.
Nêu
danh cách-mạng tinh-thần,
Gọi
người đồng chủng góp phần bước ra.
Khi
Nhật-Bản, lúc Trung-Hoa,
Hoành
Tân Thượng-Hải những là nguy-nan.
Gặp
dưỡng nghị, quốc sự bàn,
Tâm
đầu ý hợp quang sang chẳng từ...
Lương
Ngọc Quyến, với Thiên Tư,
Chấn
vũ học hiệu tay chừ xuất-thân.
Kỳ
Ngoại Hầu trạc thanh-xuân,
Cùng
ăn cùng học chuyên-cần anh em.
Tung-hoành
kể đã bao phen,
Xiêm La Đức Quốc trí bền xông pha.
Luân Đôn vận-động nước nhà,
Toàn quyền xa lộ thiết-tha yêu-cầu.
Lạ thay là, Kỳ Ngoại-Hầu,
Nung gan đúc trí trước sau vững bền.
Non sông ghi dấu họ tên,
Một lòng vì nước chẳng quên vì nhà.
Bốn mươi năm, Nhật-Bản qua,
Tấm
lòng vì nước thân là cỏ cây.
Trời
Nam hưng vận ngày nay,
Hồn
về chín suối xác về thành tro.
Ra
đi bao nỗi hẹn hò,
Trinh trung báo quốc ra tro cũng đành.
Nghìn thu rõ mặt tài danh,
Sử xanh còn đó rành rành ghi tên.
Ngoài hoạt-động, chẳng ai quên,
Biết bao tác-phẩm lưu-truyền đến ta.
Đồng-Minh
Phục-Quốc lập ra,
Chín
chương giải-nghĩa những là thương-tâm.
Việt-Nam
nghĩa liệt trung-thần,
Những
ai vì nước, vì dân qua đời.
Quan
phục quân, phương lược rồi,
Gọi
người quốc-sĩ gọi người trung can.
Phước
tiên lấy, linh-hồn đan,
Ngõ
hầu bồi bổ ruột gan anh-hùng.
Nhân
bản chủ, nghĩa thành-công,
Ấy
là phương-sách hưng-vong duy-trì.
Dư
cửu niên, lay sửa trì,
Đây
là chủ-nghĩa thạnh suy nước nhà.
Chút
thân phiêu bạc cõi xa,
Một
lòng vì nước vì nhà tận trung.
Thiên
Hồ Đế, Hồ soạn xong,
Ngài
Cường-Để một tấm lòng xót xa.
Đến
nay thân đã về già,
Nước
nhà độc-lập vẫn là lênh-đênh.
Trăm
năm ghi lại chút tình,
Vỏ
toàn bất cãi đinh-ninh chẳng về.
Sắt
son giữ trọn lời thề,
Biển
Đông vi hận hồn quê mơ màng.
Nắm
tro giữ đất Phù-Tang,
Tiếng
quyên reo rắt phụ phàng trời xanh.
Gió
đưa lay động bức mành,
Phải
hồn tinh vệ sót tình tha-hương.
Đại-tường
gãy khúc đoạn-trường,
Càng
nhìn thấy cảnh càng thương nỗi lòng.
Xa
xa nhắn với Hóa-Công,
Đau
lòng quốc rũ uổng công dã tràng.
.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét