4 .
Thượng-Ngươn Đức CHÍ-TÔN (Rằm tháng Giêng AL)
Home [ 1 ] [ 2 ] [ 3 ] [ 4 ] [ 5 ]
và
cập kỷ-niệm Đầu-Sư Nam-Nữ
Kim-Vì: Vọng
nhựt Thượng-Ngươn Đại-Hội Ngọc-Hư-Cung thường ân-xá chúng-sanh thức-tỉnh hồi
đầu hướng thiện. Cập kỷ-niệm chư Đầu-Sư
nam-nữ chi lễ.
Chúng Đệ-Tử nghiêm-thiết đàn tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến lễ.
Nguyện Kỳ,
Thế-giới nhơn-loại tảo-đắc hòa-bình phản-bổn
hườn-nguyên bảo-tồn ngươn Thánh-Đức diệt tội tiền-khiên vãn hồi Nghiêu-Thiên
Thuấn-Nhựt tứ-phương
lạc-nghiệp võ thuận phong hòa triêm-ngưỡng Thiên-Ân gia huệ-phúc. Chư Đầu-Sư nam-nữ gia ân tinh-thần tráng-kiện, trí-huệ thông-minh, tâm thành đức vẹn, phổ-thông Chơn-Đạo, thức-tỉnh nhơn-sanh, cải ác tùng lương, khử tà qui chánh, cộng hưởng Hồng-Ân thiên-thu tuế phước.
lạc-nghiệp võ thuận phong hòa triêm-ngưỡng Thiên-Ân gia huệ-phúc. Chư Đầu-Sư nam-nữ gia ân tinh-thần tráng-kiện, trí-huệ thông-minh, tâm thành đức vẹn, phổ-thông Chơn-Đạo, thức-tỉnh nhơn-sanh, cải ác tùng lương, khử tà qui chánh, cộng hưởng Hồng-Ân thiên-thu tuế phước.
Phục Vọng,
Vô-Trung Từ-Phuï Phát hạ thâm-ân chư vị Đầu-Sư
nam-nữ cao thăng thiên-vị, quảng thi đại-đức ân-xá nhứt thiết tiên-linh
tiền-vãng vị quốc vong du đẳng đẳng vong-hồn siêu-thăng tịnh-độ.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn bái cẩn sớ thượng
tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
5 .
Đức THÁI-THƯỢNG LÃO-QUÂN
(Rằm
tháng 2 AL)
Kim-Vì:Vọng nhựt lương thần chánh-vị Đức
Thái-Thượng Lão-Quân chi lễ. Chư
.......................................... ................................
nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm
phụng-hiến.
Ngưỡng Nguyện,
Đức Thái-Thượng Lão-Quân bố-hóa chư đệ-tử xuất tánh
thông-minh, tinh-thần mẫn-huệ, tùy thời tế-độ, kiến cơ thật-hành chơn-lý,
phổ-tế Ngũ-Châu hồi tâm hướng thiện, vĩnh sùng Chánh-Giáo, siêu-thoát trần-ai,
viễn ly đồ khổ, cộng-hưởng thái-bình thất ức dư niên, ngưỡng kỳ huệ-đức.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
6 .
Đức QUAN-ÂM
(ngày
19 tháng 2 AL)
Kim-Vì:
Thánh-Đán Đức Phật Quan-Âm chi lễ, chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng
Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng Nguyện,
Đức Quan-Âm từ-bi ân-tứ chư đệ-tử minh-tâm
kiến-tánh, mẫn-huệ tinh-thần, phổ-hóa chúng-sanh hồi-tâm hướng thiện, thọ đắc
chơn-truyền, diệt tội tiền-khiên, viễn ly khổ-hải, cộng-hưởng thái-bình, an-cư
lạc-nghiệp, ngưỡng chi huệ-phúc.
Phục-Vọng,
Đức Quan-Âm từ-bi cứu-khổ độ-tận các đẳng linh-hồn
đồng đăng bĩ-ngạn.
Chư
đệ-tử đồng thành-tâm khấn bái cẩn sớ thượng tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
7 .
Đức CAO-THƯỢNG-PHẨM
(mùng
1 tháng 3 AL)
Kim-Vì: Sóc nhựt lương thần cập kỷ-niệm Đức
Cao-Thượng-Phẩm chi lễ. Chư
.......................................... nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa,
Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng Nguyện,
Đức Đại Từ-Phụ quảng-bá hồng-ân chư đệ-tử minh-tâm
kiến-tánh, mẫn-huệ tinh-thần, phổ-hóa nhơn-sanh thức-tỉnh hồi-tâm hướng-thiện,
vĩnh-sùng Chánh-Giáo, hiệp chủ-nghĩa bác-ái công-bình luật Thiên-Điều phục-hồi
Thánh-Đức vạn-linh lạc-nghiệp ca khúc khải-hoàn, ngưỡng niệm Thiên-Ân từ-bi gia
huệ-phước.
Thỉnh Kỳ,
Đức Cao-Thượng-Phẩm phất phướn Tiêu-Diêu cứu rỗi các
đẳng linh-hồn siêu-thăng tịnh-độ.
Chư
đệ-tử đồng thành-tâm khấu-bái cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
8 .
Đức CAO-THƯỢNG-SANH
(ngày 26 tháng 3 AL)
Kim-Vì: Kiết
nhựt lương thần, lễ kỷ-niệm Đức Cao-Thượng-Sanh liễu Đạo qui Thiên.
Chư
........................................................ nghiêm-thiết đàn-tràng
Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát-hạ hồng-ân, ban tứ Đức
Cao-Thượng-Sanh cao thăng Thiên-vị, thường giáng chơn-linh hộ-trì, bố hóa chư
đệ-tử mẫn-tâm huệ-tánh, lạc-đạo an-bần, tùy-thời xử-trung, bảo-tồn đại-nghiệp,
hữu chí nguyện-vọng đại-thành, tương-lai hạnh-phước.
Chư
đệ-tử đồng thành tâm khấn-bái cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
9 .
Đức PHẬT THÍCH-CA
và
CHƯ THÁNH PHƯỚC-THIỆN NAM-NỮ
(mùng 8 tháng 4 AL)
Kim-Vì: Kiết nhựt lương thần chánh thị Đức Thích-Ca
Mâu-Ni Thánh-Đán, cập kỷ-niệm nhị Thánh Bùi-Ái-Thoại, Phạm-Văn-Màng và Chư
Thánh Nam-Nữ Phước-Thiện liễu Đạo qui Thiên qui-hồi cựu-vị.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-Nguyện,
Tây-Phương Giáo-Chủ Thích-Ca Mâu-Ni Văn-Phật từ-bi
chế-giảm, tế-độ chúng-sanh thức-tỉnh, hồi-tâm hướng-thiện, vĩnh-sùng
Chánh-Giáo, diệt tội tiền-khiên, bảo-tồn Thánh-Đức, tứ phương thiên-hạ
lạc-nghiệp âu-ca, ngưỡng lạy Đức Phật Thích-Ca từ bi gia huệ-phước.
Chư Thánh Nam-Nữ gia-ân chư đệ-tử minh-tâm
kiến-tánh, tráng-kiện tinh-thần, dĩ-đức hóa-sanh, thể Thiên hành-hóa, nhơn-sanh
hưởng-ứng tùng Thiên-lý, bảo-tồn Ngươn Tái-Tạo, tứ phương lạc-nghiệp, võ-thuận
phong-hòa, quốc-thới dân-an, tảo-đắc vãng-hồi Nghiêu-Thiên Thuấn-Nhựt,
cộng-hưởng Hồng-Ân thiên-thu tuế-phước.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ thâm ân, chuyển họa vi
phước, tập kiết nghinh tường, ân xá các đẳng linh-hồn đồng đăng bĩ-ngạn, Chư
Thánh Phước-Thiện Nam-Nữ cao thăng Thiên-vị.
Chư
đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
10 .
Đức HỘ-PHÁP
(mùng 10 tháng 4 AL)
Kim-Vì: Kiết nhựt lương thần, hoài tưởng vọng niệm
Đức Hộ-Pháp thọ đắc Chơn-Truyền, chấn-hưng Phật-Đạo, đắc thành chánh quả, qui
hồi cựu-vị.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-Nguyện,
Đức Hộ-Pháp thế đắc, háo-sanh đại-đức, vận-chuyển
huyền-linh diệu-pháp, bác-ái-công-bình, định-phương cứu-thế, diệt-tận căn-quả
bảo-tồn nhơn-loại. Thường giáng oai-linh
hộ-trì chư đệ-tử trí-não quang-minh, tinh-thần mẫn-huệ, thừa-hành mạng-lịnh
tế-độ nhơn-sanh, định-tâm giác-ngộ, hòa-ái tương-thân, đại-đồng huynh-đệ,
phục-hồi Thượng-Cổ Thánh-Đức thuần-lương.
Cộng-hưởng quốc-gia thạnh-trị, thiên-hạ thái-bình an-ninh hạnh-phước.
Chư
đệ-tử thành-tâm khấn-bái cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
11 .
Đức NGUYỆT-TÂM CHƠN-NHƠN
(ngày 22 tháng 5 DL )
Kim-Vì: Tư
nhân lập hạ tiết chí thời tứ điều-hòa tiết đán kỷ-niệm Đức Chưởng-Đạo
Nguyệt-Tâm Chơn-Nhơn, lương thần chi lễ.
Chư
đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi
thành-tâm hiến-lễ.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ ban tứ hồng-ân Chưởng-Đạo
Nguyệt-Tâm Chơn-Nhơn cao-thăng Thiêng-Liêng chi vị, thường giáng-hạ chơn-linh
hộ-trì chư đệ-tử khôi-phục hoàn-đồ chấn-hưng Tổ-Nghiệp bảo-vệ giang-san
an-hưởng thái-bình thạnh-trị, phổ-thông Chơn-Giáo cập Ngũ-Châu giải-thoát
chiến-tranh tai-nạn.
Ngưỡng-Nguyện,
Đức Chưởng-Đạo từ-bi gia-huệ phước.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
12 .
Đức QUAN-THÁNH ĐẾ-QUÂN
(ngày 24 tháng 6 AL)
Kim-Vì:
Thánh-Đán Đức Quan-Thánh Đế-Quân chi lễ.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh Chước chi nghi thành-tâm hiến lễ.
Phụng thừa Thánh-giáo chú trọng Xuân-Thu hạnh-ngộ
đoàn viên kết-nghĩa, tận-tâm kiệt lực khuôn phò Hớn đảnh, háo thiện ô gia, chấn
khởi trung-cang nghĩa-khí vạn cổ anh-linh chí kim hữu vọng.
Phục-nguyện,
Đức Quan-Thánh Đế-Quân thường giáng Chơn-Linh
hộ-trì chư đệ-tử duy nhất chí-khí trung-cang, tác thành Thiên-Đạo, hạnh-phúc
khôi-phục hoàng-đồ đảnh Việt, vảng hồi trật-tự an-ninh, đồng-ứng phổ-thông
Chơn-Đạo.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng
tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
13 .
TRUNG-NGƯƠN
(Rằm tháng 7 AL cập
kỷ-niệm)
Chư Thánh Cửu-Trùng-Đài và Hiệp-Thiên-Đài
Kim-Vì: Vọng
Nhựt Trung-Ngươn chi lễ, cập kỷ-niệm Chư Thánh Cửu-Trùng-Đài và Hiệp-Thiên-Đài
liễu-đạo qui Thiên qui-hồi cựu-vị.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Nguyện,
Thánh từ quảng-bố hồng-ân chư đệ-tử tinh-thần
mẫn-huệ, phổ-hóa nhơn-sanh, tảo-đắc phục-hồi chánh-giáo, thông hiệp nhơn-sanh
bảo-sanh nhơn-nghĩa, can-qua vĩnh tác, giáp-mã hưu-chinh vãng-hồi Nghiêu-Thiên
Thuấn-Nhựt, hoằng-đồ thạnh-trị, lạc-nghiệp âu-ca, ngưỡng lại Thiên-Ân từ-bi gia
huệ-phúc. Chư Thánh Nam-Nữ gia-ân chư
đệ-tử tinh-thần tráng-kiện, trí-huệ thông-minh, tâm-thành đức vẹn, phổ-thông
Chơn-Đạo, thức-tỉnh nhơn-sanh, cải ác tùng lương, khử tà qui chánh, cộng hưởng
hồng-ân thái-bình lạc-nghiệp thiên-thu tuế phước.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ thâm ân chuyển họa vi phước
tập kiết nghinh tường, ân-xá các đẳng linh-hồn đồng-đăng bĩ-ngạn, Chư Thánh
Cửu-Trùng-Đài và Hiệp-Thiên-Đài cao thăng Thiên-vị.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng
tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
14 .
Lễ HỘI-YẾN DIÊU-TRÌ
(Rằm tháng 8 AL)
Kim-Vì: Tiết chí Trung-Thu
Vọng-Nhựt Lương-Thần Diêu-Trì Hội-Yến.
Chư
...................................................... nghiêm-thiết đàn-tràng
Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân, háo-sanh đại-đức, ban-bố chư đệ-tử đồng
đẳng tham-dự Hội-Yến Diêu-Trì-Cung thọ-hưởng ân-huệ, phục-nguyên sanh-khí, lập
thân hành Đạo, chánh-đại quang-minh, thật-hiện bác-ái công-bình, tế-độ toàn-thể
nhân-loại, giải-thoát chiến-tranh khổ-nạn, qui-hồi Thượng-Cổ Thánh-Đức thuần
lương. Cộng-hưởng thiên-hạ thái-bình
an-ninh hạnh-phước.
Chư
đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
15.
Đức LÝ GIÁO-TÔNG
(18-8-AL)
Kim-Vì: Thánh-Đán Đức Lý Giáo-Tông chi lễ, chư
Đệ-Tử nghiêm-thiết đàn tràng Hương, Hoa, Trà, Quả thanh chước chi nghi
thành-tâm phụng-hiến.
Vạn cổ oai-linh thừa-hành Thiên-Mạng Nhứt-Trấn
Oai-Nghiêm chí-công, chí-thánh, thưởng-phạt thiện-ác phân-minh, đương kim hữu
vọng.
Phục Nguyện,
Đức Lý Giáo-Tông ban tứ chư Đệ-Tử tinh-thần
mẫn-đạt, phổ-hóa nhơn-sanh hồi-tâm hướng thiện, diệt tận tà-gian, bảo-toàn
ngươn tái-tạo, vạn-linh lạc-nghiệp chung hưởng thái-bình, phục-hồi
Nghiêu-Thiên, Thuấn-Nhựt phong-điều vỏ-thuận, quốc-thới, dân-an.
Ngưỡng vọng,
Đức Lý Giáo-Tông gia huệ-phước.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn bái cẩn sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
16 .
Đức KHỔNG-THÁNH
(Ngày 28-8 AL)
Kim-Vì: Thánh Đán Đức Khổng-Thánh Tiên-Sư chi
lễ. Chư ……………… nghiêm-thiết đàn tràng
Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh-chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Đạo can Càn-Khôn Nho-Tông chuyển-thế nhơn-gia
kỉnh-chi công-thành danh-tạc, phôi-thiên phục-nguyện Đức Khổng-Thánh Tiên-Sư
ân-tứ chư Đệ-Tử tồn-tâm dưỡng-tánh mẫn-đạt tinh-thần giáo-hóa nhơn-sanh khử ám
hồi-minh diệt tà qui chánh bảo-trọng Nho-Tông cải thế thiệt tu nhơn-nghĩa
tứ-phương lợi mạc, võ-thuận phong-hòa dĩ-đức Thuấn Nghiêu tảo-đắc phục-hồi
chánh-đạo ngưỡng-vọng Thánh-ân gia huệ-phước.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
17 .
Đức QUYỀN GIÁO-TÔNG
(ngày 13 tháng 10 AL)
Kim-Vì: Tư
nhân tiết chí lập đông thiên kỉnh tiền kỷ-niệm Đức Quyền Giáo-Tông chi lễ.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Phục-Nguyện,
Linh-oai cảm cách chuyển-hóa chi cơ Đạo Đời
tương-đắc, phổ cứu chúng-sanh vãng-hồi hạnh-phúc, Việt kỳ cao hưởng, bảo-trọng Nho-Tông,
tùng Thiên-lý lập thành Thiên-Đạo, dĩ đức chánh-trị bình thiên-hạ, nhơn-sanh
hưởng-ứng lạc-nghiệp âu-ca. Ngưỡng lại
Quyền Giáo-Tông gia-huệ giã.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân ban tứ Quyền
Giáo-Tông cao-thăng Thiêng-Liêng vị.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
18.
HẠ-NGƯƠN
(Rằm tháng 10 AL),
KHAI-ĐẠO
và THẬP-NHỊ THỜI-QUÂN
Kim-Vì: Vọng
Nhựt Hạ-Ngươn, cập thời Thiên-Thơ tiền-định Đại-Đạo hoằng-khai, tư-nhân tiết
chí đồng thiện kỉnh tiền kỷ-niệm . . . . . . . . . . . . . . chu niên và
Thập-Nhị Thời-Quân chi lễ.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Nguyện,
Đức CHÍ-TÔN quảng-bố hồng-ân toàn-cầu, thế-giới
hạnh-phùng Chí-Linh xá-tội, cứu-khổ cửu-thập-nhị ức nguyên-nhân, giải-thoát
trầm-luân khổ-hải, phản-bổn hườn-nguyên, vĩnh-sùng chánh-giáo, thống-hiệp bác-ái
công-bình, càn-khôn tận-thức, phong-võ thuận thời, thiên-hạ an-cư lạc-nghiệp,
vãng-hồi Thuấn-Nhựt Nghiêu-Thiên. Ngưỡng
lại Thiên-Ân từ-bi gia huệ-phước.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ thâm-ân, chuyển họa vi
phước, tập kiết nghinh tường, ân-xá các đẳng linh-hồn siêu-thăng tịnh-độ.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
19 .
Đức CHÚA JESUS
(ngày 25 tháng 12
Dương-Lịch)
Kim-Vì: Tiết
độ đông chí, nhứt dương sanh chi thỉ, chánh-thị Đức Gia-Tô Giáo-Chủ
Thánh-Đán. Chư đệ-tử nghiêm-thiết
đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-Nguyện,
Đức Gia-Tô Giáo-Chủ quảng-bố hồng-ân tinh-thần
mẫn-đạt, thuận tùng Thiên-lý, thật-hành chánh-giáo, truyền phương thọ khổ
cứu-thế, tế-độ nhơn-sanh, huynh-đệ đại-đồng, cộng-hưởng thái-bình, dĩ-đức
Thuấn-Nghiêu định-an thiên-hạ.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
20 .
Chung Niên ĐƯA CHƯ THÁNH
Kim-Vì:
Chung niên .......................................... chi lễ. Chư Phật,
Chư Tiên, Chư Thánh, Chư Thần qui chầu Thượng-Đế Ngọc-Hư-Cung.
Chư .............................. đạo-hữu, nam-nữ
nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm
hiến-lễ.
Ngưỡng-Vọng,
Các Đấng Thiêng-Liêng từ-bi minh-tấu Đức CHÍ-TÔN,
bố-hóa hồng-ân chuyển họa vi phước, tập-kiết nghinh-tường, xoay cuộc thế-giới
chiến-tranh tảo-đắc hòa-bình, độ-tận chúng-sanh, giải-thoát tai-nạn đao-binh
thống-khổ, phục-hưng Quốc-Đạo, tiến-hóa thịnh-hành, phổ-độ nhơn-sanh, nhập vi
môn-đệ, vĩnh-sùng chánh-giáo, vạn-loại hòa-bình, an-cư lạc-nghiệp, lập thành
Minh-Đức Tân-Dân, cộng-hưởng Nghiêu-Thiên Thuấn-Nhựt.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-nguyện cúc-cung
khấu-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
21 .
SÓC, VỌNG NHỰT cúng Đức CHÍ-TÔN
Kim-Vì:
.......................... Nhựt Lương Thần chư đệ-tử nghiêm-thiết
đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Niệm,
Hóa sanh chi đức Đại-Đạo hoằng-khai, qui-nguyên
Tam-Giáo, phổ-độ nhơn-sanh, tùng minh khử ám, giải-thoát tam nghiệp mê đồ, hạnh
đắc phục-hồi Ngươn Tái-Tạo, thiên-thu cộng hưởng Thuấn-Nhựt Nghiêu-Thiên,
ngưỡng lại Thiên-ân từ-bi gia huệ-phước.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân bố hóa chư đệ-tử
minh-tâm kiến-tánh, mẫn-huệ tinh-thần vị đức phúc nhơn thể Thiên hành-hóa.
Ngưỡng-Nguyện,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ thâm ân chuyển họa vi
phước, tập-kiết nghinh-tường, tận-độ các đẳng vong-hồn siêu-thăng tịnh-độ.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
22 .
AN-VỊ THÁNH-THẤT
(Khánh-Thành)
Cung-Vi: Thời
tế sùng tu Thánh-Thất dĩ hoàn, hạnh-ngộ ....................... tiết chí Trạch
Nhựt Lương Thần, an-lạc khánh-thành chi lễ.
Chư đệ-tử nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà,
Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân chư Chức-Sắc,
Chức-Việc, thượng hạ quan binh, đạo-hữu lưỡng-phái mẫn-huệ, tinh-thần
tráng-kiện, linh-tâm đạo-đức hoằng thâm, hành hiệu thượng hòa hạ mục, thường tu
bác-ái công-bình, mỗi niệm bảo-sanh nhơn-nghĩa, phong-điều võ-thuận, quốc-thới
dân-an.
Ngưỡng lại Thiên-ân từ-bi gia huệ-phước.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
23 .
AN-VỊ THÁNH-TƯỢNG
(tư-gia)
Kim-Vì:...................... Nhựt Lương Thần
thỉnh-an Thánh-Tượng chi lễ. Chư.......................
Chức-Việc nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi
thành-tâm phụng-hiến. Cẩn thỉnh Chư
Phật, Chư Tiên, Chư Thánh, Chư Thần chứng-minh tọa-hạ.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân, chuyển họa vi
phước, tập-kiết nghinh-tường, bảo-hộ gia đường
.......................................viên niên hạnh phước.
Ngưỡng-Nguyện,
Đức Đại Từ-Phụ vận-chuyển thế cuộc, tảo-đắc hòa-bình,
trật-tự an-ninh, quốc-thới dân-an, phong điều võ thuận.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
24 .
CẦU BỊNH
Kim-Vì:
Đệ-tử ..................................................... tuổi, phát
sanh chứng-bịnh thân-thể bất-an, tinh-thần bất-định. Chư Chức-Sắc, Chức-Việc, đạo-hữu nam-nữ
nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm
hiến-lễ.
Ngưỡng-Vọng,
Vô-Trung Từ-Phụ phát hạ hồng-ân ban-bố hộ-trì đệ-tử
..................................... hảo-đắc lương-y diệu-dược, thuyên-giảm
căn-bệnh, tráng-kiện tinh-thần, phục-hồi năng-lực.
Cung-Thừa,
Đại-Từ Đại-Bi Chi Gia Huệ Giả.
Chư đệ-tử đồng thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
25 .
CỬU TIỂU-ĐẠI-TƯỜNG và TÂN-CỐ
Cung-Vi:.................................. chi-tuần........................
cố tánh..........................niên canh ...................................
tuế.
Nguyên sanh tại................................
tỉnh,................................ huyện, ...........................
xã. Nhập-môn.......................niên...........................ngoạt......................nhựt,
tại.............................. tùng thị pháp điều Tam-Kỳ Phổ-Độ lập công bồi
đức .........................
Kiêm triều Thiên số chi kỳ vãng ư
........................... ..... niên, .......................... ngoạt, ....................................
nhựt,........................ thời nhi chung tại
............................... gia- quyến ....................................
khẩn thỉnh chư .................................... hiệp giữ Chức-Việc, đạo-hữu
nam-nữ đẳng.
Quì tại
.................................................. thành-tâm cầu-nguyện Đức
Đại-Từ-Phụ các Đấng Thiêng-Liêng, Địa-Tạng Vương-Bồ-Tát cứu-độ vong-hồn
..................................... siêu-thăng tịnh-độ.
Chư
đệ-tử đồng thành-tâm khấu-bái, cẩn sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
26 .
CỬU-HUYỀN THẤT-TỔ
(đồng-đạo cầu-siêu cho
Cửu-Huyền Thất-Tổ;
Thượng-Ngươn, Trung-Ngươn, Hạ-Ngươn)
Kim-vì:
Vọng Nhựt
.................................................. Chư đệ-tử nghiêm-thiết
đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Niệm,
Hóa-sanh chi đức, Đại-Đạo hoằng-khai, qui-nguyên
Tam-Giáo, phổ-độ nhơn-sanh, tùng minh khử ám, giải-thoát tam-nghiệp mê-đồ,
hạnh-đắc phục-hồi Ngươn Tái-Tạo, thiên-thu cộng-hưởng Nghiêu-Thiên
Thuấn-Nhựt. Ngưỡng lại Thiên-ân từ-bi
gia huệ-phước.
Cung-Vi,
Chúng đệ-tử chi Tổ-Tiên bất phùng thời, Thiên-ân
xá-tội kim-triêu, Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ hoằng-khai, hiếu-tử từ tôn lập thân
hành Đạo. Đồng cúng ngưỡng nguyện Đức
CHÍ-TÔN ban tứ hồng-ân Cửu-Huyền Thất-Tổ giải-thoát tiền-khiên, qui hồi cựu-vị.
Lịch đại-tông, cụ trần tánh danh du hậu (danh-sách
đính kèm) ..........................................
Chúng đệ-tử thành-tâm khẩn-đảo Đức CHÍ-TÔN từ-bi
xá-tội Chư Tiên-Linh, Thúc-Bá, Đệ-Huynh, Cô-Dì, Tỷ-Muội cộng-hưởng hồng-ân
siêu-thăng tịnh-độ.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
27 . ĐÁO TUẾ NAM
Cung-Vi:
Thời tuế ................. chi đương sanh niên kỉnh ...................
lễ dâng đáo tế chi tuần .......................................
Đệ-tử
.......................................... Khẩn-Nguyện,
Đức Đại-Từ-Phụ, các Đấng Thiêng-Liêng ân-tứ đệ-tử
..................................... nhứt nhựt tinh-thần mẫn-huệ, niên niên
đạo-đức cao thăng nam đức tin qui cũ tồn xử đức đạo-hạnh lưỡng-toàn viên-niên
thọ triệu ngưỡng lại từ-bi gia huệ-phước.
Chư
đệ-tử thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
28 .
ĐÁO TUẾ NỮ
Cung-Vi:
Thời tuế .......................... chi đương sanh
niên kinh ........................... lễ dâng đáo tế chi
............................... Đệ-tử
.........................................................................
Khấn-Nguyện,
Đức CHÍ-TÔN ân-tứ đệ-tử
......................................... nhựt nhựt tinh-thần mẫn-huệ niên niên
đạo-đức cao thăng huyên thảo xuân anh trùng thiên du hoán hạnh-đức lưỡng toàn
viên thọ triệu. Ngưỡng lại Từ-Bi gia
huệ-phước.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
29 .
(PHẦN ĐẦU LÒNG SỚ)
Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ
(Thất Thập .............
Niên)
Tam-Giáo Qui-Nguyên Ngũ-Chi Phục-Nhứt
Thời Duy
Thiên vận .............................. niên,
.......................... ngoạt, .................... nhựt,
.................................... thời.
Hiện tại Hiệp-Chủng-Quốc Hoa-Kỳ, ................................ châu,
....................................... tộc, ....................................
hương, cư-trụ Thánh-Thất chi trung.
Kim hữu đệ-tử:
............................................. cộng đồng Chư
.................................... Chức-Việc, đạo-hữu nam-nữ đẳng quì tại
Điện-Tiền thành-tâm trình-tấu.
Huỳnh
Kim Khuyết Nội:
Huyền-Khung Cao-Thượng-Đế
Ngọc-Hoàng Đại-Thiên-Tôn.
Diêu-Trì Kim-Mẫu Vô-Cực
Thiên-Tôn.
Tam-Tông
Chơn-Giáo:
Tây-Phương Giáo-Chủ
Thích-Ca Mâu-Ni Thế-Tôn.
Thái-Thượng Đạo-Tổ
Tam-Thanh Ứng-Hóa Thiên-Tôn.
Khổng-Thánh Tiên-Sư
Hưng-Nho Thạnh-Thế Thiên-Tôn.
Tam-Kỳ
Phổ-Độ Tam-Trấn Oai-Nghiêm:
Thường-Cư Nam-Hải Quan-Âm
Như-Lai.
Lý Đại-Tiên-Trưởng Kiêm
Giáo-Tông Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ.
Hiệp-Thiên Đại-Đế
Quan-Thánh Đế-Quân.
Gia-Tô Giáo-Chủ Cứu-Thế
Thiên-Tôn.
Thái-Công Tướng-Phụ
Quản-Pháp Thiên-Tôn.
Tam-Châu Bát-Bộ Hộ-Pháp
Thiên-Tôn.
Thập-Phương Chư Phật Vạn
Chưởng Chư Tiên Liên-Đài Chi Hạ.
*
* *
30 .
(ĐIỀN SỚ TUẦN-CỬU)
Cách điền vào như sau:
- Là
Chức-Sắc:
Cung-Vi:
Nhứt-Cửu chi tuần, Phạm Văn X cố tánh, Tân-Mùi (năm sanh của đương-sự)
niên canh, lục thập nhứt tuế, nguyên sanh tại Tây-Ninh tỉnh, Trảng-Bàng huyện,
Lộc-Hưng xã. Nhập-môn Ất-Dậu niên, thất
ngoạt, nhị thập nhựt tại Lộc-Hưng Thánh-Thất, tùng thị pháp-điều Tam-Kỳ Phổ-Độ
lập công bồi đức thọ Thiên-ân Lễ-Sanh Thượng-(...X...)-Thanh.
- Là
Chức-Việc:
Cung-Vi: Nhứt-Cửu chi tuần, Phạm-Văn-X cố-tánh,
Tân-Mùi (năm sanh của đương-sự) niên canh, lục thập nhứt tuế, nguyên sanh tại
Tây-Ninh tỉnh, Trảng-Bàng huyện, Lộc-Hưng xã.
Nhập-môn Ất-Dậu niên, thất ngoạt, nhị thập nhựt tại Lộc-Hưng Thánh-Thất,
tùng thị pháp-điều Tam-Kỳ Phổ-Độ lập công bồi-đức thọ phẩm Chánh-Trị-Sự.
- Là
đạo-hữu: thì sau chữ “lập công bồi đức” là dứt.
(Không ghi thêm chi nữa.)
- Nếu không
biết năm sanh thì bỏ luôn chữ niên canh không đọc.
- Lưu Ý:
· Trong lòng sớ khi gặp tháng Giêng , không viét là
Nhứt Ngoạt mà phải viết Chánh ngoạt.
· Về ngày :
thì từ ngày mùng Một đến mùng Chín thì
phải thêm chữ Sơ , thí dụ : Sơ nhứt nhựt, Sơ nhị nhựt,....V...V...
*
* *
Phần
Sớ ĐỨC PHẬT MẪU
1.
TÂN-XUÂN CÚNG PHẬT-MẪU
(mùng 1 tháng Giêng AL)
Kim-Vì:
Tân-Xuân Nguyên-Đán Chi Lương-Thần, phong-khí ôn-hòa, Thiên-Địa
giao-thừa, lý-đoan du-thủy, vạn-vật giai-đắc hữu-sanh. Chư thiện nam tín nữ đẳng nghiêm-thiết
đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Ngưỡng-nguyện,
Kim-Bàn Phật-Mẫu dĩ-đức từ-bi chuyển-họa vi phước,
thoát ách tiêu tai, thế-giới an-ninh tương hòa nhơn-loại, tổ-quốc Việt-Nam đoạt
vinh-quang, sanh-chúng an-cư lạc-nghiệp, phục-hồi Đường Ngu chi phong-hóa.
Ngưỡng-Vọng,
Vô-Trung Từ-Mẫu phát hạ hồng-ân hoằng-khai Đại-Đạo
độ-tận chúng-sanh, hiệp-trí hòa-tâm tinh-thần qui-nhứt, vĩnh-sùng Chánh-Giáo,
giải-thoát tiền-khiên triêm-ngưỡng Mẫu-ân tứ phước. Cứu-độ các đẳng chơn-linh quá vãng tảo-đắc
siêu-thăng an-nhàn Cực-Lạc.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-nguyện, cúc-cung khấu-bái,
cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
2 .
THƯỢNG-NGƯƠN PHẬT-MẪU
(Rằm tháng Giêng AL)
Kim-Vì: Thời
tuế Thượng-Ngươn thiên quang tứ-phước, giai kỳ thuyết duy Phật-Mẫu bác-ái
chí-tâm, dục đắc phổ-thông Chơn-Đạo, bố-đức tứ phương, độ-tận nhơn-sanh thoát
chư nghiệt-chướng, khuyến chúng hồi-đầu cải ác tùng lương tự-trị, chánh ngoạt
vọng nhựt, khảo tích thắng-hội giai-kỳ, đệ-tử hiệp giữ thiện-nam tín-nữ đẳng tu
thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ.
Từ-bi hỉ-xã oan-khiên, độ-ách tiêu-tai, chuyển-họa
vi phước, tập-kiết nghinh-tường, dân-an Kim-Bàn Phật-Mẫu phát hạ thâm-ân,
đại-xá đệ-tử hiệp giữ tín đẳng, viễn tịnh quá-khứ Phụ-Mẫu tiền vãng tông-thân,
cả danh hạ vô-lượng oan-kiếp vị-lai chí ư kim nhựt, sở tạo vô biên đẳng đẳng
oan-nghiệt tội quá sai thố bất đáo chi xứ, cẩn khất tất xá tri chí nhứt thiết
quá-khứ, sư hữu quân đắc thoát-ly khổ-não tất ngăn đạo ngạn cao-siêu tam-giới,
vĩnh-hưởng Cực-Lạc chi cảnh hiện kim tại trần biện đạo, chi hỉ thường tử, kiếp
nạn bất xâm, bình-an khiết khánh, thiên công kính tấu kiến-tánh minh-tâm,
thật-sự thuận tự quả tự công thành vi quí.
Chư đệ-tử thiện-nam tín-nữ đồng thành-tâm
khấn-nguyện, cúc-cung khấu-bái, cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
3 .
SÓC VỌNG CÚNG PHẬT-MẪU
(mùng 1 và Rằm AL)
Kim-Vì:
................. Nhựt Lương Thần chi lễ, chư thiện-nam tín-nữ đẳng
nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm
phụng-hiến.
Ngưỡng-Vọng,
Phật-Mẫu dĩ-đức từ-bi, chuyển-họa vi-phước, độ ách
tiêu tai, thế-giới an-ninh, tương-hòa nhơn-loại, phát-nguyện quốc-thể Việt-Nam
thịnh mãn vinh-quang, hà thanh hải yến, sanh-chúng an-cư lạc-nghiệp, phục-hồi
Đường Ngu chi phong-hóa.
Phục-Vọng Vô-Trung Từ-Mẫu,
Phát hạ hồng-ân, hoằng-khai Đại-Đạo, độ-tận
chúng-sanh, hiệp khí hòa tâm, tinh-thần qui-nhứt, vĩnh-sùng Chánh-Giáo,
thoát-khổ tiền-khiên, triêm-ngưỡng Mẫu-ân tứ phước.
Ngưỡng-Nguyện Kim-Bàn Phật-Mẫu,
Cứu-độ các đẳng vong-linh qui-liễu tảo-đắc
siêu-thăng, an-nhàn Cực-Lạc.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-nguyện, cúc cung khấu-bái,
cẩn-sớ thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử:
.............................................
*
* *
4 .
TRUNG, HẠ-NGƯƠN CÚNG PHẬT-MẪU
(Rằm tháng 7 và Rằm tháng
10 AL)
Kim-Vì: Vọng
Nhựt .................................. Ngươn chi lễ lương thần, chư thiện-nam
tín-nữ đẳng nghiêm-thiết đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi
thành-tâm hiến-lễ.
Phật-Mẫu dĩ-đức từ-bi chuyển-họa vi phước, độ ách
tiêu tai, thế-giới an-ninh, tương-hòa nhơn-loại, phát-nguyện quốc-thể Việt-Nam
thịnh-mãn vinh-quang, hà thanh hải yến, sanh-chúng an-cư lạc-nghiệp, phục-hồi
Đường Ngu chi phong-hóa.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Mẫu phát hạ hồng-ân hoằng-khai Đại-Đạo,
tận-độ chúng-sanh, hiệp khí hòa tâm, tinh-thần duy nhứt, vĩnh-sùng Chánh-Giáo,
thoát-khổ tiền-khiên, triêm-ngưỡng Mẫu-ân tứ phước.
Chư đệ-tử nguyện Kim-Bàn Phật-Mẫu cứu-độ các đẳng
chơn-linh qui-liễu tảo-đắc siêu-thăng an-nhàn Cực-Lạc.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-nguyện, cúc-cung khấu-bái
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
5 .
KỶ-NIỆM LỄ HỘI-YẾN
(Rằm tháng 8 AL)
Cung-Vi:
Trung-Thu tiết chí, chư thiện-nam tín-nữ nghiêm-thiết đàn-tràng Hương,
Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm phụng-hiến.
Ngưỡng-Kỳ,
Diêu-Trì Kim-Mẫu, Cửu-Vị Nương-Nương, Hộ-Pháp,
Thượng-Phẩm, Thượng-Sanh Cao Tiên, đáo minh thiên tỷ thời giá-lâm Điện-Thờ
Phật-Mẫu chi trung, kỷ-niệm Hội-Yến Bàn-Đào, cộng-đồng hoan-lạc.
Phục-Vọng,
Vô-Trung Từ-Mẫu phát hạ thâm-ân hoằng-khai Đại-Đạo,
tận-độ chúng-sanh hiệp khí hòa tâm, tinh-thần duy-nhứt, vĩnh-sùng Chánh-Giáo,
thoát-khổ tiền-khiên, triêm-ngưỡng Mẫu-ân tứ phước.
Chư thiện-nam tín-nữ khấn-nguyện Kim-Bàn Phật-Mẫu
cứu-độ các đẳng chơn-linh qui-liễu tảo-đắc siêu-thăng an-nhàn Cực-Lạc.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-nguyện, cúc-cung khấu-bái
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
6 .
CHUNG-NIÊN CÚNG PHẬT-MẪU
(ngày 24 tháng 12 AL)
Kim-Vì: Thời
tuế Chung-Niên kiết nhựt lương thần thiện-nam tín-nữ đẳng nghiêm-thiết
đàn-tràng Hương, Hoa, Trà, Quả, Thanh chước chi nghi thành-tâm hiến-lễ. Thánh từ quảng-bố đại-khai hồng-ân xây-cơ
chuyển-thế tận-độ chúng-sanh truyền-bá Đại-Đạo qui-hồi Chánh-Giáo.
Đệ-tử:
................................... đê đầu khấu bái Đại Từ-Mẫu, Cửu-Vị
Phật-Nương, các Đấng Thiêng-Liêng bố hóa trí giác tinh-thần nam-nữ phát-triển
đạo-đức thanh-cao, Phật-Mẫu huệ cố từ-bi lẫn-truất quần-nhi cứu-độ nhơn-sanh
thoát ư nghiệp-chướng.............................. lai niên khấn-nguyện đắc
hồi Nghiêu-Thiên Thuấn-Nhựt triêm-ngưỡng Mẫu-Ân ứng-hóa diệu-huyền thâu-phục
nhơn-sanh phổ-thông Chánh-Đạo biến-chuyển trào-lưu phục-hồi Thánh-Đức.
Phục-Vọng,
Kim-Bàn Phật-Mẫu phát hạ hồng-ân tạo-thành
sản-nghiệp hoằng-khai Đại-Đạo tảo-đắc viên-thành toàn-thể chúng-sanh hiệp trí
hòa tâm, tinh-thần qui-nhứt, giải quả tiền-khiên, hạnh-hưởng Thiên-ân tứ-phước.
Chư đệ-tử thành-tâm khấn-nguyện, cúc-cung khấu-bái
thượng-tấu.
Dĩ-Văn,
Đệ-Tử: .............................................
*
* *
Phần
Thứ Tư
BÀI
THÀI & VĂN TẾ
A -
BÀI THÀI HÀNG NĂM
Hội Yến Hàng Năm
1 .
Bài Thài Đức Phật-Mẫu:
CỬU
kiếp Hiên-Viên thọ sắc Thiên,
THIÊN
thiên cửu-phẩm đắc cao huyền.
HUYỀN
hư tác thế Thần Tiên Nữ,
NỮ
hão thiện căn đoạt Cửu-Thiên.
2 . Nhứt
Nương
HOA
thu ủ như màu thẹn nguyệt,
Giữa
thu ba e tuyết đông về.
Non
sông trải cánh tiên lòe,
Mượn
câu thi hứng vui đề chào nhau.
3 . Nhị
Nương
CẨM
tú văn-chương hà khách đạo,
Thi
Thần tửu Thánh vấn thùy nhân.
Tuy
mang lấy tiếng hồng quần,
Cảnh
Tiên còn mến cõi trần anh thư.
4 . Tam
Nương
TUYẾN
đức năng thành đạo,
Quảng
trí đắc cao quyền.
Biển
mê lắc lẽo con thuyền,
Chở
che khách-tục Cửu-Tuyền ngăn sông.
5 . Tứ
Nương
GẤM
lót ngõ chưa vừa gót ngọc,
Vàng
treo nhà ít học không ưa.
Đợi
trông nho-sĩ tài vừa,
Đằng
giao khởi phụng chẳng ngừa Tiên thi.
6 . Ngũ
Nương
LIỄU
yểu-điệu còn ghen nét đẹp,
Tuyết trong ngần khó phép so thân.
Hiu hiu nhẹ gót phong-trần,
Đài sen mấy lượt gió thần đưa
hương.
7 .
Lục Nương
HUỆ
ngào-ngạt đưa hơi vò diệu,
Đứng
tài ba chẳng thiếu tư phong.
Nương
mây như thả cánh hồng,
Tiêu-diêu
phất phướn cõi Tòng đưa Tiên.
8 . Thất
Nương
LỄ
bái thường hành tâm Đạo khởi,
Nhân
từ tài thế tử vô ưu.
Ngày
xuân gọi thế hảo cừu,
Trăm
duyên phước tục khó bù buồn Tiên
9 .
Bát Nương
HỒ
HỚN hoa sen trắng nở ngày,
Càng
gần hơi đẹp lại càng say.
Trêu
trăng hằng thói dấu mày,
Cợt
mây tránh chứt Phật đài thêm hoa.
10 .
Cửu Nương
KHIẾT
sạch duyên trần vẹn giữ,
Bạc-Liêu
ngôi cũ còn lời.
Chính
chuyên buồn chẳng trọn đời,
Thương
người noi Đạo Phật Trời cũng thương.
11 .
Đức Hộ-Pháp
(kỷ-niệm
10-4 AL hằng năm)
Trót
đã bao năm, ở xứ người,
Đem
thân đổi lấy phút vui tươi.
Ngờ đâu vạn sự do Thiên định,
Tuổi đã bảy mươi cũng đủ rồi.
Nhớ
tiếc sức-phàm, thừa chống chõi,
Buồn
nhìn cội Đạo, luống chơi vơi.
Rồi
đây ai đến cầm Chơn-Pháp,
Tô
điểm non-sông Đạo lẫn Đời.
12 .
Đức Cao-Thượng-Phẩm
(kỷ-niệm
1-3 AL hằng năm)
Ngảnh
lại mà đau cảnh đoạn-tràng,
Cõi
Thiên mừng đặng dứt dây oan.
Nợ
trần đã phủi, lòng son sắt,
Ngôi
vị nay vinh, nghĩa đá vàng.
Cổi
tấm chơn thành, lòa Nhựt-Nguyệt,
Phơi gan chí-sĩ, nhuộm
giang-san.
Bốn
mươi hai tuổi, sanh chưa phỉ,
Để
mắt xanh coi, nước khải hoàn.
13 .
Đức Cao-Thượng-Sanh
(kỷ-niệm
26-3 AL hằng năm)
Từ
lúc đưa tay nắm Đạo quyền,
Nguyện
đem thi thố tấm trung-kiên.
Độ
đời quyết lánh vòng danh lợi,
Trau
chí tìm roi bậc Thánh Hiền.
Từ ái làm nền an thổ võ,
Đức ân dụng phép tạo nhơn-duyên.
Những mong huệ trạch trên nhuần gội,
Sứ-mạng làm xong giữ trọn nguyền.
14 . Đức Quyền Giáo-Tông
(kỷ-niệm 13-10 AL hằng năm)
Càn-khôn quen thú, phướn Linh-Tiêu,
Thấy
khổ trần-gian, nghịch Thánh Điều.
Mượn
xác-phàm, rêu cây phất-chủ,
Nương
cơ tạo, xũ phướn tiêu-diêu.
Bầu
linh khổ hải, đưa thiêu cạn,
Gậy
sắc nhơn-sanh, chống dắt dìu.
Muôn
dặm cửa Tiên, chờ bước tục,
Cõi
lao trở gót, ruột trăm chiều.
15 .
Đức Nguyệt-Tâm
(kỷ-niệm
ngày 22-5 Dương-Lịch hằng năm)
NGUYỆT
rạng đông thiên đã sáng soi,
TÂM-linh
chiếu thấu bốn phương trời.
CHƠN-truyền
cứu-thế xa tai-ách,
NHƠN-đạo
tuần-hườn độ khắp nơi.
16 .
Đức Hàm Nghi
Nhìn
ra xe ngựa cảnh phồn hoa,
Gióng
trống Trời Nam hiệp nước nhà.
Đem
mối cựu-thù tô xã-tắc,
Định
giềng tận-thế cứu sơn-hà.
Vì
do quyền-lợi nên đành vậy,
Ấy
bởi hư-danh mới thế à.
Cứu-thế
từ đây nhờ Đạo-Pháp,
An
dân lập quốc tại Kỳ Ba.
17 .
Cúng Thánh-Tổ hằng năm
Hằng năm vào ngày mùng 3 tháng Giêng Âm-Lịch tại
Báo-Ân-Từ, các Điện-Thờ Phật-Mẫu địa-phương đều thiết-lễ cúng Tổ lập nghi-lễ
Chánh-Điện. Linh-vị viết "Tam Vị
Thánh-Tổ". Nghi-tiết có Lễ, Nhạc. Đăng điện Lễ-sĩ mặc áo đỏ, không đọc
bài "Hổn Ngươn Kinh".
Đồng-nhi thài, lạy 3 lạy trơn, mỗi gật niệm: "Nam-Mô Tam-Vị Thánh-Tổ."
Bài
Thài:
Nhớ
ơn Thánh-Tổ đã dày công,
Bá
nghệ truyền ban các giống dòng.
Tô
điểm văn-minh ngày tỏ rạng,
Muôn
dân vạn-quốc thọ ơn hồng.
18 .
Bài Thài Chung
(Lễ Kỷ-Niệm Thời-Quân
Hiệp-Thiên-Đài, 15-10 AL)
Tướng-soái
Thời-Quân đã đạt thành,
Công-trình
lập Đạo sử nêu danh.
Ngàn
năm để tiếng Đời ca tụng,
Không
hổ mặt mày với kiếp sanh.
*
* *
19 .
Bài Thài Chung
(Lễ Kỷ-Niệm Đầu-Sư
Cửu-Trùng-Đài, 15-1 AL)
Tu-thân
giáo-hóa chỉnh Đời thanh,
Đồng
chúc lê dân hưởng phước lành.
Cõi-tục cầu an kinh tụng niệm,
Lời truyền nguyện thấu đến cao xanh.
Mưa nhuần gió thuận Nghiêu thanh-tịnh,
Nắng tốt tuyết hòa Thuấn võ thanh.
Đồng hưởng Đời-Đời câu thạnh-trị,
Tiêu-diêu khoái-lạc chí hùng-anh.
20 . Bài Thài Hiến-Lễ Hàng Thánh
(Tuần Hương)
Nghệ
hương hiến, nghệ hương tiền,
Trầm
đoàn khói tỏa năm mây,
Mùi
hương phưởng phất thơm bay ngút trời.
(Tuần
Hoa)
Thoàn
mây thuận gió cánh buồm trương,
Phàm
Thánh chia-phôi cảnh đoạn-trường.
Hoa
Quả tinh-vi xin hiến-lễ,
Thể
lòng thành kỉnh tỏ tình thương.
(Tuần
Tửu)
Thoát
trần roi dấu tiếng anh phong,
Sớm
tối riêng vui cảnh bá tòng.
Kẻ ở
người đi dòng lệ đổ,
Tửu
quỳnh kỉnh hiến nghĩa đồng song.
(Tuần
Trà)
Đạo
Đời vẹn phận đắc Thiên ân,
Lưu
để Thánh danh chốn mộ phần.
Đầu
vọng bái anh-linh chứng hưởng,
Trà
hương tạm-biệt khách dương trần.
21 .
- Bài Thài Hiến-Lễ Hàng Thiên-Thần:
Bài
thài Hiến-Lễ hàng Thiên-Thần, cũng bài thài hàng Thánh (dâng Tam-Bửu) nhưng
tuần hoa, câu 2 "Phàm Thánh chia phôi", đổi lại "Sanh tử chia
phôi ..."
22. -
Bài Thài Hiến-Lễ Hàng Vong Thường
(Nhơn,
Địa Thần)
(Tuần Hương)
Nghệ
hương hiến, nghệ hương tiền,
Trầm
đoàn khói tỏa năm mây,
Mùi
hương phưởng phất thơm bay ngút trời.
(Tuần Sơ)
Hiến
tuần sơ, hề hiến tuần sơ,
Vân
ám đảnh hồ, long viễn tựu.
Hạc
qui huê liễu, hạc qui trì,
Cồn dâu hóa bể, bể hóa cồn dâu.
Cơ-tạo
biến-dời, người vật đổi,
Sanh-ly
tử-biệt, mạng nơi Trời.
(Tuần Trung)
Hiến
tuần trung, hề hiến tuần trung,
..................................
nghĩa mặn nồng.
Ân
thâm càng nhớ lụy không ngưng,
Nhựt
Nguyệt đôi vần soi nhắc bóng,
Hởi
ơi! Chiếu thấu thảm nơi lòng.
(Tuần Chung)
Hiến tuần chung, hề hiến tuần chung,
Dặm cũ khách đà xa khổ não.
Nay . . . hiu quạnh chốn trần-gian,
Tiếng dế reo đêm sầu thắt dạ.
Nguồn sông lệ chảy, ruột trăm chiều,
Oanh khóc năm canh, chiu chít bạn.
Ủ ê cảnh cũ vẫn vơ tình.
(Tuần Trà)
Đơn tiện xin dâng một tất thành,
Cõi Thiên khẩn vái có anh linh.
Mảnh lòng tha-thiết ai ơi thấu,
Ngó
liễu trông mây để tượng hình.
a.
(Tuần-Trung)
Câu
thứ nhứt: Hiến tuần trung, hề hiến tuần trung,
Câu
thứ nhì: ............................. nghĩa mặn-nồng.
Nếu:
- Con tế Cha-Mẹ:
Cắn muối trêu cơm ..................................................
- Vợ
tế chồng hoặc chồng tế vợ:
Tình
ái cùng nhau ....................................................
- Em
tế anh chị ruột:
Huyết
mạch đồng-môn ............................................
-
Anh em kết-nghĩa:
Huynh-đệ
cùng nhau ................................................
b.
(Tuần Chung)
Câu
thứ nhứt:
Hiến
tuần chung, hề hiến tuần chung,
Câu
thứ nhì:
Dặm
cũ khách đà xa khổ não.
Câu
thứ ba:
Nay
...................... hiu quạnh chốn trần-gian.
Nếu:
- Con tế Cha-Mẹ:
Nay con ............................................................
- Vợ tế chồng hoặc chồng tế vợ:
Nay em (anh) ....................................................
- Em tế anh chị:
Nay em ............................................................
(Xem nơi đây mà thay đổi
cho trúng câu thài.)
23 . Đáo Tuế
(Từng
Phạn)
Trai
phạn xin dâng thọ phước lành,
Nghìn-thu hạnh-đức rạng thanh-danh.
Thủy-chung vẹn-giữ gương nhơn-nghĩa,
Trọn hưởng hồng-ân buổi Đạo thành.
(Từng Tửu)
Hồng-tửu kính dâng chúc thọ trường,
Tinh-thần
quí thể đặng an khang (khương).
Tâm
thành đức vẹn nêu gương Đạo,
Đất
Việt trùng hưng hưởng thái-bường.
(Từng
Trà)
Thanh
trà mỹ vị lễ xin dâng,
Đáo
tuế ngươn sanh chí lục tuần.
Hạnh
ngộ Tam-Kỳ thiên tứ phước,
Đạo
thành đời rạng hưởng phong thuần.
B . VĂN TUẾ
1.-
Khánh Chúc Đáo Tuế
Mừng
nay đáo tuế chi kỳ,
Kỉnh
dâng khánh hạ lễ nghi trang hoàng.
Cầu
cho thọ “tỷ” nam san (1),
Miên
trường bá tuế hân-hoan tinh-thần.
Tận-tâm
ái-quốc ưu-dân,
Đạo
Đời vẹn phận nghĩa-nhân vẹn toàn.
Hưởng
nhờ hồng phước rưới chan,
Thông-minh
Đạo-lý dìu đàn . . . (2) nhi.
Phải
trang cách vật trí tri,
Tửu
trà thực-phm lễ nghi chúc mừng.
Ngày
nay đáo-tuế chi tuần,
Chúc cho quí thể tinh-thần an-khang.
Chúc cho vạn-sự thái-bường,
Đạo thành Đời rạng miên trường bá niên.
Chú
ý:
1 -
Nếu người hưởng-thọ là phái nam thì đọc “Cầu cho thọ khảo nam san”, nếu người
hưởng-thọ là phái nữ thì đọc “Cầu cho thọ Tỷ nam san.”
2 -
Nếu người hưởng-thọ là phái nam thì đọc “Nam nhi”, nếu người hưởng-thọ là phái
nữ thì đọc “Nữ nhi”.
2 . Đức Nguyệt Tâm
Bạch-Vân-Động
đèn hồng chói tỏa,
Thanh-Sơn
Đài Diệu-Võ Tiên-Ông.
Bấy
lâu tu-luyện thành-công,
Đắc-thành
chánh-quả độ trong Tam-Kỳ.
Nguyễn-Bỉnh-Khiêm
tầm Tiên âu dạng,
Trình-Quốc-Công
là Trạng Nhà Nam.
Sớm khuya ở chốn thanh-am,
Tu-tâm luyện-tánh chẳng ham mến trần.
Tìm chơn-lý ngỏ gần Tiên Thánh,
Học vô-vi để lánh phàm-gian.
Thú vui hai chữ thanh-nhàn,
Thung-dung tự-toại chẳng màng đai-cân.
Dạy đệ-tử ân-cần mối Đạo,
Truyền phép thần Chưởng-Đạo Nguyệt-Tâm.
Ân ban trần-thế giáng-lâm,
Victo là họ tên là Hugo.
Nhà văn-sĩ bày-phô lẽ chánh,
Nắm kinh-luân mang gánh cơ-đồ.
Nhà
nhà có phước hàm phô,
Cũng
nhờ kinh sách Hugo dạy truyền.
Đầu
vọng-bái Tiên Hiền Chưởng-Đạo,
Chứng
lễ thành lòng thảo chúng-sanh.
Ban
ơn nhỏ phước dân lành,
Vun
trồng cây Đạo trổ nhành đơm bông.
Từ
Bính-Dần bóng hồng phổ-độ,
Chói
càn-khôn cứu-khổ nhơn-sanh.
Nhờ
ơn các Đấng Trọn Lành,
Giáng-cơ
chỉ bảo mối manh Đạo Trời.
Năm
Đinh-Mão phổ-thông Tần-Quốc,
Đức
Nguyệt-Tâm đắc nhứt chỉ truyền.
Lập
thành Hội-Thánh Kiêm-Biên,
Mở
mang Đạo cả ban truyền ngoại giao.
Ơn
giáo-hóa đồng-bào Kiều Việt,
Đức
từ-bi chi xiết gội nhuần.
Hiện
nay đạo-hữu vui mừng,
Tự-do
tín-ngưỡng nhờ chung Đức Ngài.
Lễ
kỷ-niệm phô-bày nghiêm-chỉnh,
Dâng
tất thành cung kỉnh Thánh-Linh.
Mong nhờ lượng cả thinh thinh,
Thi
ân bố đức hóa sanh giúp Đời.
3 . Tế Chiến-Sĩ
Nợ
cung-kiếm chiến-chinh là nghiệp,
Giúp
Quốc-dân sánh kịp tha bang.
Xông
pha ra chốn chiến trường,
Đắng
cay cam-chịu gian-nan không sờn.
Nguyện
lấy sức đền-ơn cương-thổ,
Dốc
lòng lo báo-bổ ơn Nhà.
Trần-hoàng
gió-bụi xông-pha,
Dựng
nên Tổ-Nghiệp mái nhà thiên-nhiên.
Gầy
việc cả truân-chuyên lắm nổi,
Lướt
trận-tiền mở lối chông-gai.
Ngăn
quân là bậc thiên-tài,
Đở
nâng Quốc-thể đến ngày hiển-vinh.
Đạp
giá tuyết phận mình cam-chịu,
Một kiếp-sanh bận-bịu giang-san.
Muôn dân thắc Quốc căm hờn,
Định an nước cũ chi sờn lòng trai.
Ách nô-lệ ngày nay hầu dứt,
Nước quật cường nhờ sức
toàn dân.
Hồn
thiêng rày đã tỉnh lần,
Muôn
năm chung hưởng hồng-ân của Trời.
Cờ
tiến-hóa đời đời chiếu rạng,
Giữ
nghĩa-nhân rọi sáng Đạo mầu.
Bảo
sanh bủa khắp năm Châu,
Toàn
cầu chung hưởng phép mầu Chí-Linh.
Mưu
định quốc anh-linh trị nước,
Giúp
giống-nòi bảo được tự-do.
Hiển-linh là phước Trời cho,
An
nguy vận nước chung lo mối giềng.
Nay
nhân quả tiền-khiên vừa mãn,
Cõi
Hư-linh lánh đặng trần ai.
Hồn
thiêng nương bóng Cao-Đài,
Theo
vầng Nhựt-Nguyệt ra ngoài Càn-Khôn.
Trọng
nghĩa bạn linh-hồn thương-nhớ,
Trợ
cho nhau nâng-đở nghiệp nhà.
Rượu
nồng xin chớ bỏ qua,
Tình
thâm hưởng cạn mới là tri-âm.
Bóng
chinh-chiến nay gần tỏ rạng,
Đuốc
Từ-Bi rọi sáng tâm-hồn.
Lọc
lừa thế-giới bôn-chôn,
Lần
theo đuốc huệ bảo-tồn chúng-sanh.
Công-viên
mãn đường mây nhẹ tách,
Lánh
bến mê phủi sạch bợn trần.
Sống
làm tướng, thác làm Thần
Hiển-linh
xin chứng tấm lòng tiết trung.
4 . Ngoại Hầu Cường-Để
Thời-gian
thấm-thoát trôi qua,
Nước-non
hớn-hở cỏ hoa ngậm-ngùi.
Đại
tường ngày tháng tới nơi,
Ai
người thức dạ, ai người chí công.
Nhớ
xưa Cường-Đế xổ lồng,
Bôn
ba hải-ngoại non-sông một chèo.
Sĩ-phu
trong nước hướng theo,
Cánh
buồm bắc hải con chèo Việt-Nam.
Tăng
Bạch-Hổ, với Sào Nam,
Ra
đi vì nghĩa việc làm vì dân.
Nêu
danh cách-mạng tinh-thần,
Gọi
người đồng chủng góp phần bước ra.
Khi
Nhật-Bản, lúc Trung-Hoa,
Hoành
Tân Thượng-Hải những là nguy-nan.
Gặp
dưỡng nghị, quốc sự bàn,
Tâm
đầu ý hợp quang sang chẳng từ...
Lương
Ngọc Quyến, với Thiên Tư,
Chấn
vũ học hiệu tay chừ xuất-thân.
Kỳ
Ngoại Hầu trạc thanh-xuân,
Cùng
ăn cùng học chuyên-cần anh em.
Tung-hoành
kể đã bao phen,
Xiêm La Đức Quốc trí bền xông pha.
Luân Đôn vận-động nước nhà,
Toàn quyền xa lộ thiết-tha yêu-cầu.
Lạ thay là, Kỳ Ngoại-Hầu,
Nung gan đúc trí trước sau vững bền.
Non sông ghi dấu họ tên,
Một lòng vì nước chẳng quên vì nhà.
Bốn mươi năm, Nhật-Bản qua,
Tấm
lòng vì nước thân là cỏ cây.
Trời
Nam hưng vận ngày nay,
Hồn
về chín suối xác về thành tro.
Ra
đi bao nỗi hẹn hò,
Trinh trung báo quốc ra tro cũng đành.
Nghìn thu rõ mặt tài danh,
Sử xanh còn đó rành rành ghi tên.
Ngoài hoạt-động, chẳng ai quên,
Biết bao tác-phẩm lưu-truyền đến ta.
Đồng-Minh
Phục-Quốc lập ra,
Chín
chương giải-nghĩa những là thương-tâm.
Việt-Nam
nghĩa liệt trung-thần,
Những
ai vì nước, vì dân qua đời.
Quan
phục quân, phương lược rồi,
Gọi
người quốc-sĩ gọi người trung can.
Phước
tiên lấy, linh-hồn đan,
Ngõ
hầu bồi bổ ruột gan anh-hùng.
Nhân
bản chủ, nghĩa thành-công,
Ấy
là phương-sách hưng-vong duy-trì.
Dư
cửu niên, lay sửa trì,
Đây
là chủ-nghĩa thạnh suy nước nhà.
Chút
thân phiêu bạc cõi xa,
Một
lòng vì nước vì nhà tận trung.
Thiên
Hồ Đế, Hồ soạn xong,
Ngài
Cường-Để một tấm lòng xót xa.
Đến
nay thân đã về già,
Nước
nhà độc-lập vẫn là lênh-đênh.
Trăm
năm ghi lại chút tình,
Vỏ
toàn bất cãi đinh-ninh chẳng về.
Sắt
son giữ trọn lời thề,
Biển
Đông vi hận hồn quê mơ màng.
Nắm
tro giữ đất Phù-Tang,
Tiếng
quyên reo rắt phụ phàng trời xanh.
Gió
đưa lay động bức mành,
Phải
hồn tinh vệ sót tình tha-hương.
Đại-tường
gãy khúc đoạn-trường,
Càng
nhìn thấy cảnh càng thương nỗi lòng.
Xa
xa nhắn với Hóa-Công,
Đau
lòng quốc rũ uổng công dã tràng.
.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét