Phần Thứ Nhứt
I . Đại-Đàn Đại-Lễ Tại Đền-Thánh
11 giờ 30 Bảo-Thể cầm cờ Đạo, 2 Tàng và Long Mã,
Nhạc Ta, Nhạc Tần đến Hộ-Pháp Đường rước Đức Hộ-Pháp còn Chức-Sắc và các
cơ-quan sắp hai bên thềm Đền-Thánh nam Đông-lang, nữ Tây-lang.
Đúng 12 giờ khởi Lôi-Âm-Cổ dứt 4 câu kệ vị
Tả-Phan-Quân cầm Phướn Thượng-Sanh dẫn đầu Lễ-
Sanh, Giáo-Thiện lên lầu đứng từ
Bát-Quái-Đài tới Hiệp-Thiên-Đài nam phía nam, nữ phía nữ, có 6 vị Lễ-Sanh, 6 vị
Giáo-Thiện, nam nữ cũng vậy đứng hầu Bát Quái Đài tại quả Càn-Khôn.
Dứt 4 hồi trống thì khởi Bạch-Ngọc-Chung dứt 4 câu
kệ vị Hữu-Phan-Quân cầm Phướn Thượng-Phẩm đi trước kế Đức Hộ-Pháp và chư
Chức-Sắc Hiệp-Thiên-Đài kế vị Hộ-Đàn Pháp-Quân cầm cờ lịnh Đạo dẫn đầu Chức-Sắc
Hành-Chánh, Phước-Thiện và chư Chức-Việc đạo-hữu nam-nữ hai bên Đông-Lang và
Tây-Lang đi vòng vô tới Hiệp-Thiên-Đài, Đức Hộ-Pháp lên ngai đứng trấn Đàn còn
Chức-Sắc, Chức-Việc các cơ-quan đi Hoán-Đàn.
Chức-Sắc, Chức-Việc đi hai ban giữa, còn Đạo-Hữu đi
hai bên; nam đi phía nam, nữ đi phía nữ. Đến Bát-Quái-Đài nam đi vòng ngoài qua
phía nữ, nữ đi vòng trong qua phía nam, đi trở qua Hiệp-Thiên-Đài thì Chức-Sắc
Hiệp-Thiên-Đài ở lại phẩm-vị mình, còn vị Hộ-Đàn Pháp-Quân dẫn đầu nam trở qua
phía nam, nữ trở về phía nữ đi trở vô.
Ba vị Chánh-Phối-Sư nam, một vị nữ ở Nội-Nghi, 1 vị Phối-Sư nam ở
ngoại-nghi, còn Chức-Sắc, Chức-Việc, Đạo-Hữu phân ban đứng theo hàng phẩm mình.
Vị Tiếp-Lêã Nhạc-Quân lên giảng-đài phía nữ, vị
Giáo-Sư Phái-Ngọc lên giảng-đài phía nam, vị Hộ-Đàn Pháp-Quân và Bảo-Thể sắp
đặt trật-tự đâu đó ngay thẳng rồi vị Giáo-Sư hô:
1 - Nội-Nghi, Ngoại-Nghi Tựu-Vị: Ba vị Chánh Phối-Sư nam, 1 vị nữ ở nội-nghi,
1 vị Phối-Sư nam ở ngoại-nghi xá bước vô day mặt lên Thiên-Bàn.
2 - Thiên-Phong Vỉ Hạ Các Tư Kỳ Vị: Chức-Sắc, Chức-Việc và Đạo-Hữu xá bước vô.
3 - Nhạc Tấu Huân Thiên: Nhạc đánh tiếp-giá nghinh Thiên đờn 7 bài
(xàng xê, ngũ đối thượng, ngũ đối hạ, long đăng, long ngâm, vạm giá và tiểu
khúc)
4 - Chỉnh Sát Cúng Phẩm: Vị Chức-Sắc Hiệp Thiên Đài lên H.T.Đ. trấn
thần Tam-Bửu rồi vị Giáo-Sư và 3 cặp Lễ-Sĩ cầm 3 sắc đèn từ từ đi xuống, trước
ngai Hộ-Pháp rồi đi theo đường nội-tâm chánh-điện lên phía Bát-Quái-Đài. Theo sau là vị Giáo-Sư phái Ngọc mang 1 cái
hộp (cái Ngọc Hàm) đựng Tam-Bửu (Hoa,
Rượu, Trà). 6 Lễ-Sĩ, 1 Giáo Sư đi tới,
ngang phẩm Phối-Sư thì dừng lại, phân ra hai bên, chờ tới khi dâng Tam-Bửu xong
sẽ trở về chỗ cũ (bàn ngoại-nghi để ngang phẩm Phối-Sư).
5 - Nghệ Hương Án Tiền: Xây đờn bài hạ, vị Giám-Đạo cầm hương và
Lễ-Sĩ sắp vô ngoại-nghi.
6 - Giai Quì:
Nhạc đỗ Lễ quì, vị Giám-Đạo đồng quì đưa hương cho vị Phối-Sư đốt.
7 - Phần Hương:
Nhạc đánh thét, vị Phối-Sư đốt hương rồi giao cho Lễ-Sĩ, Nhạc đỗ, Lễ
đứng, rồi dứt.
8 - Điện Hương:
Nhạc vô đờn Nam-Xuân chầu 4 lái, Lễ điện tới nội-nghi Đồng-Nhi không có
Thài.
9 - Quì:
Nhạc đỗ Lễ quì, Chức-Sắc, Chức-Việc, Đạo-Hữu đồng quì, nguyện hương (lấy
dấu Phật, Pháp, Tăng, . . .)
10 - Thành Kỉnh Tụng Niệm Hương Chú: Nhạc vô đờn Nam-Ai, Đồng-Nhi nữ trên
Nghinh-Phong-Đài đọc kinh.
11 - Thượng Hương:
Nhạc đánh thét, đỗ, Lễ đứng, thét luôn, Lễ xuống tới ngoại-nghi, rồi
dứt.
12 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, lạy 3 lạy, 12 gật (mỗi gật niệm: Nam-mô Cao-Đài
Tiên-Ông Đại-Bồ-Tát Ma-Ha-Tát).
13 - Thành Kỉnh Tụng Khai Kinh Chú: Nhạc vô đờn Nam-Ai, Đồng-Nhi Nữ trên
Nghinh-Phong Đài đọc kinh.
14 - Thành Kỉnh Tụng Ngọc-Hoàng Kinh: Nhạc vô đờn Nam-Xuân, Đồng-Nhi Nam ở
Bát-Quái-Đài đọc kinh.
15 - Cúc Cung
Bái: Nhạc đánh lập Ban, 3 lạy 12
gật.
16 - Thành Kỉnh Tụng Phật-Giáo Tâm Kinh: Nhạc vô đờn Nam-Xuân, Đồng-Nhi nam ở
Bát-Quái-Đài đọc kinh.
17 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 3 lạy 9 gật.
18 - Thành Kỉnh Tụng Tiên-Giáo Tâm Kinh: Nhạc vô đờn Nam-Xuân, Đồng-Nhi nam ở Bát-Quái-Đài đọc kinh.
19 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 3 lạy 9 gật.
20 - Thành Kỉnh Tụng Thánh Giáo Tâm Kinh: Nhạc vô đờn Nam-Xuân, Đồng-Nhi nam ở
Bát-Quái-Đài đọc kinh.
21 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 3 lạy 9 gật.
22 - Cung Hiến Tiên Hoa: Nhạc xây đờn bài Hạ, vị Giáo-Sư và Lễ-Sĩ sắp
vô ngoại-nghi.
23 - Quì:
Nhạc đỗ, Lễ quì, vị Giáo-Sư đồng quì, dứt đờn.
24 - Chỉnh Tiên Hoa: Nhạc đánh thét, dâng hoa cho vị Phối-Sư xem
lại.
25 - Điện Tiên Hoa:
Nhạc vô đờn Đảo-Ngũ-Cung, chầu tám lái, Lễ điện, Đồng-Nhi Nữ thài.
26 - Quì:
Nhạc đỗ, Lễ quì, đưa hoa cho vị Ngọc-Chánh Phối-Sư lên bàn Hương-Án day
ra bàn Hộ-Pháp trình rồi trở về chỗ quì. (tất cả đồng nguyện ...)
27 - Thượng Tiên Hoa: Nhạc đỗ, Lễ đứng, nhịp thúc, bụa lăng, Lễ
xuống, dứt.
28 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 1 lạy 4 gật.
29 - Cung Hiến Tiên Tửu: Nhạc xây đờn bài Hạ, vị Giáo-Sư và Lễ-Sĩ sắp
vô ngoại-nghi.
30 - Quì:
Nhạc đỗ, Lễ quì, vị Giáo-Sư đồng quì, dứt đờn.
31 - Chước Tửu:
Nhạc đánh thét, vị Giáo-Sư đưa cho vị Phối-Sư chước tửu rồi đỗ, Lễ đứng,
dứt.
32 - Điện Tiên Tửu:
Nhạc đờn Đảo-Ngũ-Cung, chầu tám lái, Lễ điện, Đồng-Nhi nữ thài.
33 - Quì:
Nhạc đỗ, Lễ quì, dâng rượu cho Thượng Chánh Phối-Sư nguyện.
34 - Thượng Tiên Tửu: Đỗ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống ngoại-nghi,
dứt đờn.
35 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, lạy 1 lạy 4 gật.
36 - Cung Hiến Tiên Trà: Nhạc xây đờn bài Hạ, vị Giáo-Sư và Lễ-Sĩ sắp
vô ngoại-nghi.
37 - Quì:
Đỗ, Lễ quì, vị Giáo-Sư đồng quì, dứt đờn.
38 - Điểm Trà:
Đánh thét, đưa bình trà cho vị Phối-Sư châm trà, nhạc đỗ, Lễ đứng.
39 - Điện Tiên Trà:
Nhạc đờn Đảo-Ngũ-Cung, chầu 8 lái Lễ điện Đồng-Nhi thài.
40 - Quì:
Đổ, Lễ quì, dâng trà cho vị Thái Chánh Phối-Sư nguyện.
41 - Thượng Tiên Trà: Nhạc đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, bụa lăng, Lễ
xuống Ngoại-Nghi.
42 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban lạy 1 lạy 4 gật.
43 - Sớ Văn Thượng Tấu: Nhạc xây bài Hạ, Hộ-Pháp vô nội-nghi có vị
Lễ-Sĩ hầu.
44 - Quì:
Nhạc đổ, Lễ quì, Đức Hộ-Pháp nguyện sớ, rồi giao cho người đọc.
45 - Thành Đọc Sớ Văn: Nhạc đánh thét, dứt, rồi đọc sớ.
46 - Cung Phần Sớ Văn: Nhạc đánh lớp chày và trống, phần đánh thét
luôn, Lễ xuống.
47 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh thét, lập ban, 3 lạy 12 gật.
48 - Thành Tâm Tụng Ngũ Nguyện: Đờn lớp mái Nam-Xuân, Đồng-Nhi nữ trên
Nghinh-Phong-Đài đọc kinh.
49 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh thét, lập Ban, 3 lạy 12 gật.
50 - Hiệp-Thiên-Đài Chức-Sắc Nhập Nội-Nghi: Nhạc đánh thét, Chức-Sắc Hiệp-Thiên-Đài vô
tới nội-nghi đánh lập Ban lạy luôn không có xướng Cúc-Cung-Bái.
51 - Hộ Đàn Pháp Quân, Tả Hữu Phan Quân Nhập
Nội-Nghi: Nhạc đánh lập ban, lạy luôn
không có xướng Cúc-Cung-Bái. Chức-Sắc
Hiệp-Thiên-Đài vô Bát-Quái-Đài đảnh Lễ thì đánh rập Ban và thét luôn chừng Đức
Hộ-Pháp lên giảng đài rồi dứt.
Chú ý: Ngày
vía các Đấng như Tam-Giáo, Tam-Trấn và các vị Giáo-Chủ cũng cúng Nghi nầy nhưng
đờn có 5 bài: Xàng-Xê, Ngũ Đối-Thượng,
Ngũ Đối-Hạ, Long-Đăng và Tiểu-Khúc. Cúng
Đại-Đàn Nhạc và Đồng-Nhi nữ ở trên Nghinh-Phong-Đài không thấy Lễ chỉ coi theo
bóng đèn của Tiếp-Lễ Nhạc-Quân, Đồng-Nhi nam và dàn đờn ở Bát-Quái-Đài.
*
* *
II .
Tiểu Đàn Tại Đền-Thánh
Cũng rước Đức Hộ-Pháp như Đại-Đàn tuy không có
Long-Mã và không có Hoán-Đàn. Đúng 12
giờ khởi Lôi-Âm-Cổ, rồi khởi Bạch-Ngọc-Chung dứt một hồi chuông Đức Hộ-Pháp lên
Ngai trấn Đàn rồi ngồi, vị Hộ-Đàn đến trước quì lãnh-lịnh rồi ra, thì Chức-Sắc
Hiệp-Thiên-Đài nhập Đàn theo phẩm-vị mình, vị Hộ-Đàn Pháp-Quân cầm cờ Đạo dẫn
đầu Chức-Sắc, Chức-Việc, Đạo-Hữu Hành-Chánh, Phước-Thiện nhập Đàn đứng theo
phẩm của mình. Vị Ngọc Chánh Phối-Sư và
vị nữ Chánh Phối-Sư ở nội-nghi, vị Tiếp-Lễ Nhạc-Quân lên giảng-đài phía nữ, vị
Giáo-Sư phái Ngọc ở giảng-đài phía nam vị Hộ-Đàn và Bảo-Thể sắp-đặt trật-tự,
khi dứt chuông vị Giáo-Sư hô:
1 - Nội-Nghi Tựu Vị: Vị Ngọc Chánh Phối-Sư, vị Nữ Chánh Phối-Sư
bước vô nội-nghi.
2 - Thiên Phong Vỉ Hạ Các Tư Kỳ Vị: Chức-Sắc, Chức-Việc, đạo-hữu đồng xá bước vô.
3 - Nhạc Tấu Huân Thiên: Nhạc đánh tiếp-giá, đờn 3 bài Hạ, Đăng, Tiểu
(Ngũ Đối-Hạ, Long-Đăng và Tiểu-Khúc).
4 - Nghệ Hương Án Tiền: Nhạc xây bài Hạ, Lễ-Sĩ sắp vô nội-nghi.
5 - Giai Quì:
Nhạc đổ, Lễ quì, tất cả đồng quì, lấy dấu Phật, Pháp, Tăng.
6 - Thành Kỉnh Tụng Niệm Hương Chú: Nhạc vô đờn Nam-Ai, Đồng-Nhi nam, nữ nơi
Hiệp-Thiên-Đài đọc kinh.
7 - Thượng Hương:
Nhạc đánh thét, Lễ trở ra, dứt đờn.
8 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 3 lạy 12 gật.
9 - Thành Kỉnh Tụng Khai Kinh Chú: Nhạc vô đờn Nam-Ai, Đồng-Nhi đọc kinh.
10 - Thành Kỉnh Tụng Ngọc-Hoàng Kinh: Nhạc vô đờn Nam-Xuân, Đồng-Nhi đọc kinh.
11 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 3 lạy 12 gật.
12 - Thành Kỉnh Tụng Phật-Giáo Tâm Kinh: Nhạc vô đờn Nam-Xuân, Đồng-Nhi đọc kinh.
13 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 3 lạy 9 gật.
14 - Thành Kỉnh Tụng Tiên-Giáo Tâm Kinh: Nhạc vô đờn Nam-Xuân, Đồng-Nhi đọc kinh.
15 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, lạy 3 lạy 9 gật.
16 - Thành Kỉnh Tụng Thánh-Giáo Tâm Kinh: Nhạc vô đờn Nam-Xuân, Đồng-Nhi đọc kinh.
17 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 3 lạy 9 gật.
18 - Cung Hiến Tiên Hoa: Nhạc xây bài Hạ, Lễ vô Nội-Nghi.
19 - Quì:
Nhạc đổ, Lễ quì, dâng hoa cho Ngọc Chánh Phối-Sư.
20 - Điện Tiên Hoa:
Nhạc đờn Đảo-Ngũ-Cung, Đồng-Nhi thài dâng hoa.
21 - Thượng Tiên Hoa: Nhạc đổ, Lễ đứng, nhịp thúc Lễ xuống.
22 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 1 lạy 4 gật.
23 - Cung Hiến Tiên Tửu: Nhạc xây bài Hạ, Lễ sắp vô nội-nghi.
24 - Quì:
Nhạc đổ Lễ quì, dâng tửu cho vị Ngọc Chánh Phối-Sư.
25 - Điện Tiên Tửu:
Nhạc đờn Đảo-Ngũ-Cung, Đồng-Nhi thài dâng tửu.
26 - Thượng Tiên Tửu: Nhạc đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
27 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 1 lạy 4 gật.
28 - Cung Hiến Tiên Trà: Nhạc xây bài Hạ, Lễ-Sĩ sắp vô nội-nghi.
29 - Quì:
Nhạc đổ, Lễ quì, dâng trà cho Ngọc Chánh Phối-Sư.
30 - Điện Tiên Trà:
Nhạc đờn Đảo-Ngũ-Cung, Đồng-Nhi thài dâng trà.
31 - Thượng Tiên Trà: Nhạc đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống.
32 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 1 lạy 4 gật.
33 - Sớ Văn Thượng Tấu: Nhạc xây bài Hạ, Lễ sắp vô nội-nghi.
34 - Quì:
Nhạc đổ, Lễ quì, nguyện sớ, rồi dứt.
35 - Thành Đọc Sớ Văn: Nhạc đánh thét, dứt, đọc sớ.
36 - Cung Phần Sớ Văn: Đánh lớp chày, trống thét luôn.
37 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập Ban, 3 lạy 12 gật.
38 - Thành Tâm Tụng Ngũ Nguyện: Nhạc đờn lớp mái Nam-Xuân, Đồng-Nhi đọc kinh.
39 - Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 12 gật.
40 - Hiệp Thiên Đài Chức Sắc Nhập Nội-Nghi: Nhạc đánh thét và đánh lập Ban thét luôn.
41 - Hộ-Đàn Pháp-Quân, Tả-Hữu Phan-Quân Nhập
Nội-Nghi: Nhạc đánh lập Ban lạy luôn
không xướng Cúc-Cung-Bái.
Chú-ý: Khi
Đồng-Nhi thài dứt, mỗi bài Thài thì Lễ-Vụ khắc một tiếng chuông, tất cả đều để
tay lên trán cầu-nguyện:
1 - Dâng Hoa:
"Con xin dâng mảnh hình hài của con cho Đức Chí-Tôn dùng phương nào
thì dùng."
2 - Dâng Rượu:
"Con xin dâng cả trí-thức tinh-thần của con cho Đức Chí-Tôn dùng
phương nào thì dùng."
3 - Dâng Trà:
"Con xin dâng cả linh-hồn con cho Đức Chí-Tôn dùng phương nào thì
dùng." và cầu-nguyện luôn câu sau
đây:
"Cả
linh-hồn, cả trí-não, cả hình-hài con Thầy đào-tạo đó là của Thầy thì do nơi
quyền hành độc-đoán của Thầy định".
*
* *
III .
SƠ-ĐỒ THỜ TẠI THÁNH-THẤT ĐỊA-PHƯƠNG
Nơi Thánh-Thất có lập các nghi-thờ chính như dưới
đây:
Bàn-thờ Đức CHÍ-TÔN, Tam-Giáo, Tam-Trấn, Ngũ-Chi
Đại-Đạo
(Long-vị các Vị Giáo-Chủ
viết bằng chữ NHO)
* (Những nơi nào có Thánh-Lịnh truy-phong Thánh-Tử
Đạo thì tạo thêm long-vị Thánh-Tử Đạo, để hai bên ngang long-vị của Đức
Khương-Thượng Tử-Nha. Tất cả bửu vật để trên bàn-thờ Đức CHÍ-TÔN phải đúng
vị-trí theo sơ-đồ hướng-dẫn, không thêm không bớt.)
(sơ-đồ bàn Nội-Nghi)
(sơ-đồ đồ bàn Ngoại-Nghi)
* Bàn Ngoại-Nghi đặt phía trước, cách bàn-thờ
HỘ-PHÁP một khoảng trống, đủ chổ để bốn vị Lễ-Sĩ quì hiến-lễ không bị trở ngại.
Bàn-thờ HỘ-PHÁP đặt đối-diện với bàn-thờ Đức
CHÍ-TÔN trong Chánh-Điện, tại vị-trí tương-ứng với Hiệp-Thiên-Đài trong
Thánh-Thất hoàn-chỉnh.
Hai bên bàn-thờ HỘ-PHÁP không có lỗ bộ, tàng, lọng,
chỉ treo phướn THƯỢNG-PHẨM (phía nam-phái của Thánh-Thất) và phướng THƯỢNG-SANH
(phía nữ-phái của Thánh-Thất).
Qui cách hai lá phướn thống-nhất theo mẫu của
Nghi-Lễ Tòa-Thánh. Phần trên phướn
THƯỢNG-PHẨM có thêu hình Long-Tu-Phiến.
Phần trên phướn THƯỢNG-SANH có thêu hình Thư-Hùng Kiếm và Phất-Chủ.
Các phần phụ khác trong Chánh-Điện Thánh-Thất gồm
có:
1. Để cập hai bên bàn Nội-Nghi:
- Phía trong
một cặp tàng màu xanh da Trời.
- Giữa là giàn Bát-Bửu (Bửu-Bối của Bát-Tiên).
- Phía ngoài một cặp lọng màu vàng.
2. Bàn để linh-vị người quá vãng, khi có cúng
Tuần-Cửu đặt giữa Chánh-Điện, ngang cửa hông của Thánh-Thất. Khi cúng Tuần-Cửu xong thì cất bàn nầy.
3. Địa-phương nào xây-cất Thánh-Thất hoàn-chỉnh thì
nơi Thông-Thiên-Đài cũng lập một nghi-thờ như ở Thông-Thiên-Đài Tòa-Thánh.
- Thờ Thiên-Nhãn
- Nghi Tam-Bửu không sắp-sẵn. Ngày thường chỉ đốt hương. Khi cúng Đàn mới sắm Tam-Bửu đem lên gồm: Hoa
(1 bình nhỏ), Rượu (1 ly), Trà (1 chung), nước trắng (1 chung), khi cúng xong
thì cất.
4. Thánh-Thất địa-phương xây-cất hoàn-chỉnh có lầu
Hiệp-Thiên-Đài nhưng không thờ Bửu-Ảnh nơi đây.
* Chú-ý:
1. Chung nước trắng dùng bằng nước lạnh không được
nấu chín, phải tinh-khiết.
2. Long-vị thờ Tam-Giáo, Tam-Trấn, Ngũ-Chi Đại-Đạo
tại Tòa-Thánh sẽ lập thành mẫu sẵn, có 3 cỡ, để địa-phương thỉnh về thờ cho
thống-nhất.
3. Lá phướn treo tại cột phướn, phướn THƯỢNG-SANH,
phướn THƯỢNG-PHẨM, phải làm đúng theo mẫu của Tòa-Thánh.
4. Hằng năm trong những Đàn Tam-Ngươn, tại
Tòa-Thánh cũng như Thánh-Thất Điện-Thờ Phật-Mẫu địa-phương đều treo phướn và cờ
Tam-Thanh từ ngày mùng một cho đến hết ngày Rằm.
5. Thiên-Nhãn trước Thánh-Thất địa-phương: nơi nào đã đấp rồi thì giữ y tình trạng
cũ. Tới đây, nơi nào mới đấp thì cho
công-thợ đấp Thiên-Nhãn chính giữa khuôn có 16 tia hào quang; 9 tia vươn lên
tượng-trưng Cửu-Thiên Khai-Hóa, 7 tia hạ xuống tượng-trưng Thất-Tình, người tu
phải chế ngự được nó.)
Nghi-thờ tại Hậu-Điện
Thánh-Thất:
Hậu-Điện Thánh-Thất còn được gọi là Thiên-Phong
Đường. Căn giữa Hậu-Điện có lập nghi-thờ Chư Tiên-Linh, sắp-đặt như sau:
Nơi bàn-thờ Chư Tiên-Linh có dựng một cặp lọng màu
vàng. Hai bên bàn-thờ Chư Tiên-Linh đặt
hai bàn nghi để cúng-tế vong-linh khi bổn-đạo đến xin làm Tuần-Cửu, Tiểu-Tường,
Đại-Tường.
Nghi này không có long-vị. Chỉ vẽ tranh sơn thủy hoặc Mai, Lan, Cúc,
Trước cho trang trọng. Không để hình-ảnh nào nơi đây. Cũng sắp-sẵn dĩa chưng trái cây, bình bông,
lư hương, một ly rượu, một chung nước trắng, một chung trà và một cặp đèn nghi.
Khi làm Tuần-Cửu đến phần Thế-Đạo thì để linh-vị
người quá cố tại đây, nam theo nam, nữ theo nữ.
Khi cúng tế xong thì đem linh-vị về thờ ở tư-gia hoặc nơi khác chớ không
thể để linh-vị thường xuyên nơi nghi này.
Nơi Hậu-Điện Thánh-Thất không lập nghi-thờ các bậc
Tiền-Bối. Nếu có hình-ảnh của chư vị
Tiền-Bối thì treo trên tường, ở nơi tinh-khiết để tránh thất lễ.
*
* *
IV .
Nghi Đại-Đàn nơi Thánh-Thất
Mỗi khi Chức-Sắc, Chức-Việc và đạo-hữu nam nữ về chầu
lễ Đức CHÍ-TÔN và các Đấng Thiêng-Liêng cần nghiêm-túc thực-hiện theo lời chỉ
dạy của Đức Quyền Giáo-Tông. Chẳng hạn
như khi mặc Thiên-Phục rồi thì không ăn trầu hay hút thuốc nữa, tâm-hồn
bình-thản, gìn-giữ sự trang-nghiêm thanh-tịnh để hiến-lễ.
Đến giờ Lễ-Sĩ khởi xướng:
1. Tịnh Túc Thị Lập: Nhạc, lễ, đồng-nhi vô trước chuẩn bị.
2. Chấp Sự Giả Các Tư Kỳ Sự: Những người có trách nhiệm chuẩn bị.
3. Lôi-Âm Cổ Khởi: (tất cả đứng thủ lễ)
Dọng Ngọc-Hoàng Sấm (dọng 3 dùi trống khởi-đầu) đờn
đưa hơi theo hết 4 câu kệ:
* Lôi-Âm Thánh-Cổ Triệt Hư-Không.
* Truyền Tấu Càn-Khôn Thế-Giái Thông.
* Đạo-Pháp Đương-Kim Dương Chánh-Giáo.
* Linh-Quang Chiếu-Diệu Ngọc-Kinh-Cung.
Dứt mỗi câu chầu 1 dùi: Tiếp-tục dọng trống cho đủ 3 hiệp, mỗi hiệp
12 chập, mỗi chập 12 dùi, cộng 3 hồi là 432 dùi, dứt lợi 3 dùi. (Khởi đầu chậm, sau đổ giót (lẹ từ từ).
4. Bạch-Ngọc Chung Minh: (tất cả đứng thủ lễ)
* Khởi dọng 3 dùi, rồi cũng đờn đưa hơi kệ 4 câu:
* Thần-Chung Thính
Hướng Phóng Phong-Đô.
* Địa-Tạng Khai-Môn
Phóng Xá Cô.
* Tam-Kỳ Vận-Chuyển
Kim-Quang Hiện.
* Sám-Hối Âm-Hồn Xuất Ư
Đồ.
* Dọng chuông cũng như
dọng trống. Đồng-Đạo đến cúng nghe dứt 1
hiệp chuông thì lễ xướng.
5. Cung Thành Thứ-Tự Chức-Sắc Nhập-Đàn: Tất cả sắp hàng một, tuần-tự, tay bắt Ấn-Tý
để nơi ngực đi vào Chánh-Điện phân ra đứng 2 bên nam-nữ, giữ yên lặng, chờ dứt
3 hiệp chuông, lễ xướng.
6. Nội-Nghi, Ngoại-Nghi Tựu Vị: Vị chứng Đàn nội-nghi và vị ngoại-nghi xá
bước vào Bửu-Điện (chỗ đã định sẵn). Lễ
xướng tiếp.
7. Thiên-Phong Vĩ Hạ Các Tư Kỳ Vị: Lễ-Vụ khắc 3 tiếng chuông, tất cả xá Đàn bước
vào Bửu-Điện. Sau vị chứng Đàn tùy theo
đẳng cấp, sắp-đặt cho có trật-tự.
8. Nhạc Tấu Huân-Thiên: Nhạc đổ 3 hồi tiếp-giá (Nghinh-Thiên) kế đờn
3 bài:
* Ngũ Đối Hạ
* Long Đăng
* Tiểu Khúc
(Để rước Đức CHÍ-TÔN và Chư Thần, Thánh, Tiên, Phật
giáng-lâm. Tất cả phải tịnh-tâm cầu khẩn
chẳng nên xao-động mà thất-lễ).
9. Nghệ Hương Án Tiền: Nhạc đờn bài hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
10. Giai Quì:
Nhạc đổ, Lễ và tất cả đồng quì (Lễ-Vụ khắc 3 tiếng chuông xá quì xuống.)
11. Phần Hương:
(dâng 5 cây) Nhạc đánh thét, đổ 3
hồi, Lễ đứng lên, dứt đờn. (Vị
ngoại-nghi xem lại lọ trầm, đốt hương, xá 3 xá rồi giao qua cho Lễ điện.)
12. Điện Hương:
Đờn Nam-Xuân, chầu 4 lái, Lễ điện 12 bước, . . .
13. Quì:
Nhạc đổ, Lễ quì (Lễ-Vụ khắc chuông) tất cả lấy dấu: Phật, Pháp, Tăng,...
14. Thành Kỉnh Tụng Niệm Hương Chú: Đờn Nam-Ai, đồng-nhi đọc Kinh (vị chứng Đàn
nâng hương lên chí trán cúi đầu niệm hương đến dứt Kinh).
15. Thượng Hương:
Nhạc đánh thét, đổ, . . . Lễ đứng
lên, thét luôn, Lễ xuống rồi dứt. (Vị
chứng Đàn xá 3 xá trao nhang và lọ trầm qua cho 2 người tiếp lễ, tiếp nhang cấm
vào lư hương, ở hàng thứ nhứt gần cây giữa, lọ trầm để nơi bàn nội-nghi, nếu
không có bàn nội-nghi thì để ở bàn Kinh.)
16. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban 3 lạy 12 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô CAO-ĐÀI TIÊN-ÔNG ĐẠI-BỒ-TÁT MA-HA-TÁT.
17. Thành Kỉnh Tụng Khai Kinh Chú: Đờn Nam-Ai, đồng-nhi đọc Kinh.
18. Thành Kỉnh Tụng Ngọc-Hoàng Kinh: Đờn Nam-Xuân, đồng-nhi đọc Kinh.
19. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 12 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô CAO-ĐÀI TIÊN-ÔNG ĐẠI-BỒ-TÁT MA-HA-TÁT.
20. Thành Kỉnh Tụng Phật-Giáo Tâm-Kinh: Đờn Nam-Xuân, đồng-nhi đọc Kinh.
21. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô Nhiên-Đăng Cổ-Phật Đại-Bồ-Tát
Ma-Ha-Tát.
22. Thành Kỉnh Tụng Tiên-Giáo Tâm-Kinh: Đờn Nam-Xuân, đồng-nhi đọc Kinh.
23. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô Thái-Thượng Đạo-Tổ Tam-Thanh Ứng-Hóa
Thiên-Tôn.
24. Thành Kỉnh Tụng Thánh-Giáo Tâm-Kinh: Đờn Nam-Xuân, đồng-nhi đọc Kinh.
25. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô Khổng-Thánh Tiên-Sư Hưng-Nho Thạnh-Thế
Thiên-Tôn.
26. Cung Hiến Tiên Hoa: Đờn bài hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
27. Quì:
Nhạc đổ, Lễ quì dứt đờn.
28. Chỉnh Tiên Hoa:
Nhạc đánh thét, đổ, . . . Lễ đứng lên rồi dứt. Vị quì ngoại-nghi xem lại hoa quả rồi nâng
bình hoa xá 3 xá, trao qua cho Lễ điện . . .
29. Điện Tiên Hoa:
Đờn Đảo-Ngũ-Cung, chầu 4 lái, Lễ điện . . .
30. Quì:
Nhạc đổ 3 hồi, Lễ quì. Lễ-Vụ khắc
1 tiếng chuông, tất cả đồng để tay lên trán nguyện: “Con xin dâng hiến cả hình-thể tinh-anh
tốt-đẹp của con mong Thầy trọn quyền sử dụng.”
31. Thượng Tiên Hoa: Nhạc đổ, . . . Lễ đứng, nhịp thúc Lễ đi
xuống.
32. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 1 lạy 4 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô CAO-ĐÀI TIÊN-ÔNG ĐẠI-BỒ-TÁT MA-HA-TÁT.
33. Cung Hiến Tiên Tửu: Nhạc đờn bài hạ, Lễ vô Ngoại-Nghi.
34. Quì:
Nhạc đổ 3 hồi, Lễ quì.
35. Chước Tửu:
Nhạc đánh thét, đổ, ... Lễ đứng lên dứt.
Vị quì Ngoại-Nghi châm tửu 9/10 ly, xá 3 xá trao qua cho Lễ Điện. (Số 9 là con số Trời-Đất đã định, 9 phân là
tượng-trưng Cửu-Thiên Khai-Hóa, Lễ dâng lên Đức CHÍ-TÔN.)
36. Điện Tiên Tửu:
Đờn Đảo-Ngũ-Cung, chầu 4 lái, Lễ điện, . . .
37. Quì:
Nhạc đổ 3 hồi, Lễ quì. (Lễ-Vụ
khắc 1 tiếng chuông, tất cả đồng để tay lên trán nguyện: “Con xin hiến cả trí-não năng-lực mạnh-mẽ của
con mong nhờ Thầy trọn quyền sử-dụng.”
38. Thượng Tiên Tửu: Nhạc đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống. (Vị tiếp lễ tiếp thượng lên Thiên-Bàn, đặt
ngay ly rượu giữa và 2 ly còn lại Lễ-Vụ rót 3/10 ly cho đủ theo luật định.)
39. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 1 lạy 4 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô CAO-ĐÀI TIÊN-ÔNG ĐẠI-BỒ-TÁT MA-HA-TÁT.
40. Cung Hiến Tiên Trà: Nhạc đờn bài hạ, Lễ sắp vô ngoại-nghi.
41. Quì:
Nhạc đổ 3 hồi, Lễ quì dứt.
42. Điểm Trà:
Nhạc đánh thét, đổ, . . . Lễ đứng lên, dứt. Vị ngoại-nghi châm trà 8/10 ly, xá 3 xá trao
qua cho Lễ điện (8 phân tượng-trưng cho Bát-Hồn vận-chuyển, Lễ dâng hiến lên Đức
CHÍ-TÔN.)
43. Điện Tiên Trà:
Đờn Đảo-Ngũ-Cung, chầu 4 lái, Lễ điện, ...
44. Quì:
Nhạc đổ 3 hồi Lễ quì. Lễ-Vụ khắc
1 tiếng chuông tất cả đồng để tay lên trán nguyện “Con xin hiến cả linh-hồn
điều-hòa yên-tịnh của con, mong nhờ Thầy trọn quyền sử-dụng.” Rồi nguyện tiếp: “Ba món báo con đã hiến chính của Thầy đào
tạo cho con, thì do quyền-hành độc-đoán của Thầy sử-dụng, ban ân-lành cho con.”
45. Thượng Tiên Trà: Nhạc đổ, ... Lễ đứng nhịp thúc, Lễ
xuống. Vị tiếp lễ tiếp thượng lên
Thiên-Bàn đặt ngay vị trí chung trà phần Âm và Lễ-Vụ rót thêm phần nước Dương
8/10 ly cho đủ theo luật định.
46. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, một lạy 4 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô CAO-ĐÀI TIÊN-ÔNG ĐẠI-BỒ-TÁT MA-HA-TÁT.
47. Sớ Văn Thượng Tấu: Sớ để nơi bàn nội-nghi, nếu không có bàn
nội-nghi thì để trên Thiên-Bàn; dưới lư hương.)
Đờn bài hạ, Lễ vô nội-nghi.
48. Quì:
Nhạc đổ . . . Lễ quì rồi dứt, vị đọc sớ và tiếp lễ (người bưng lư đốt
sớ, cặp Lễ-Sĩ đi đăng, để châu 2 ngọn đèn đốt sớ) đồng quì. Lễ-Vụ khắc chuông, vị chứng Đàn xá 3 xá rồi
thành-tâm nguyện. Nguyện xong trao qua
cho người đọc. Tất cả đồng lắng nghe
tưởng-niệm theo lời sớ ...
49. Thành
Đọc Sớ Văn: Nhạc đánh thét dứt, rồi đọc
sớ. (Vị chứng Đàn nâng phong bì sớ lên
chí trán cúi đầu nguyện theo lời sớ.)
50. Cung
Phần Sớ Văn: Nhạc đánh lớp chài và trống
thét luôn, Lễ xuống rồi dứt. (Vị chứng
Đàn để lá sớ vào trong phong bì, xá 3 xá rồi đốt sớ. Vị Tiếp-Lễ đem lên để dưới lư hương trên
Thiên-Bàn; nếu không có bàn nội-nghi.)
51. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 12 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô CAO-ĐÀI TIÊN-ÔNG ĐẠI-BỒ-TÁT MA-HA-TÁT.
52. Thành tâm Tụng Ngũ-Nguyện: Nhạc vô đờn lớp mái Nam-Xuân, đồng-nhi đọc
Kinh.
53. Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban 3 lạy 12 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô CAO-ĐÀI TIÊN-ÔNG ĐẠI-BỒ-TÁT MA-HA-TÁT.
54. Hưng Bình Thân:
Nhạc đánh thét.
55. Cung Thành Thứ-Tự Phân Lập Lưỡng Ban: Nhạc đánh thét. Những người quì đứng ra 2 bên, những người
hầu đàn vô bái lễ. (Để được đồng nhứt
khi vô lạy chỉ lấy dấu: Phật, Pháp,
Tăng, ... không nguyện, vì đã cầu-nguyện chung lúc dâng sớ rồi. Nếu ai muốn nguyện riêng . . . thêm thì khi
bãi Đàn, trở vào nguyện sau.)
56. Hiệp-Thiên-Đài Chức-Sắc Nhập Nội-Nghi: (nếu có thì xướng) Nhạc đánh thét và đánh lập ban, Lễ-Vụ khắc
chuông lạy, không có xướng Cúc Cung Bái.
Khi Chức-Sắc Hiệp-Thiên-Đài xuống tới bàn HỘ-PHÁP. Lễ-Vụ kệ chuông 3.
* Đàn Tràng Viên Mãn Chức-Sắc Qui Nguyên, Vĩnh Mộc
Từ Ân Phong Điều Võ Thuận.
* Thiên Phong Hải Chúng Quốc Thới Dân An, Hồi Hướng
Đàn Đường Tận Thâu Pháp Giái.
* Án Dà Ra Đế Dạ Ta Bà Ha.
1. Lễ Thành:
Nhạc đổ 1 hồi thét luôn. (Lễ-Vụ
khắc 3 tiếng chuông.) Bãi Đàn.
Chú-Ý:
- Phần
tiếp-lễ (Hoa, Rượu, Trà): là người của
Lễ-Viện. Khi lễ quì thì cặp tiếp-lễ đồng
quì, vị chứng-đàn tiếp lấy bình hoa, rượu hoặc trà nguyện, xá 3 xá và trao lại
cho 2 vị tiếp-lễ. Khi lễ đứng dậy cặp
tiếp-lễ dâng vô Bửu-Điện, thượng lên Thiên-Bàn; Hoa để bên Hoa, Quả để bên
Quả. Khi ấy lễ đăng và đài, sang day mặt
ra bàn Hộ-Pháp, đi xuống bàn ngoại-nghi.
- Khi bãi Đàn, Chức-Sắc, Chức-Việc và đạo-hữu đi
ra, cách sắp-đặt trật-tự y như lúc nhập Đàn.
Khi đi ngang qua bàn thờ HỘ-PHÁP không đứng lại xá, chỉ cúi đầu kỉnh
lễ. Đi ra ngang bức tranh Tam-Thánh
không dừng lại để xá hoặc lạy.
- Khi lập Đàn cúng, vị Chức-Sắc nào được phân-công
đứng sớ chứng Đàn thì vị đó quì trên trước.
Nếu có vị Chức-Sắc trên cấp vị chứng Đàn thì vị Chức-Sắc này quì trên vị
chứng Đàn, nhưng quì qua một bên.
- Để giữ-gìn
Đàn cúng được trang-nghiêm, trật-tự, Ban Nghi-Lễ Thánh-Thất cần phải sắp-đặt
người hầu Tiếp-Lễ tại bàn Đức CHÍ-TÔN, bàn-thờ HỘ-PHÁP để trông coi đèn, nhang,
. . . Đặc-biệt trong Đàn cúng không nên
tới lui qua lại mà thất lễ với các Đấng Thiêng-Liêng.
*
* *
V. Sơ
Đồ
Thờ tại Điện-Thờ Phật-Mẫu Địa-Phương
Nơi
Điện-Thờ Phật-Mẫu địa-phương có lập các nghi-thờ chính như dưới đây: Bàn-thờ Đức Phật-Mẫu, Cửu-Vị Tiên-Nương,
Bạch-Vân-Động chư Thánh
Long-vị
viết chữ Nho:
- Hàng
chính giữa, chữ lớn: “DIÊU-TRÌ KIM-MẪU”.
- Hàng
bên hữu (trong ngó ra): “CỬU-VỊ
TIÊN-NƯƠNG”.
Bàn Nội-Nghi đặt cách bàn-thờ Đức Phật-Mẫu một
khoảng trống vừa để cho Ban Nghi-Lễ qua lại trông coi đèn, nhang, trà, nước, .
. . (không ai vào quì cúng nơi này.)
Trên bàn Nội-Nghi không để chuông mõ. Chuông mõ
phải để nơi ghế nhỏ ngang hai bên bàn Nội-Nghi.
Sơ-đồ nghi-thức thờ tại Điện-Thờ PHẬT-MẪU
địa-phương. Ngang bàn Nội-Nghi có đặt hai giàn lỗ bộ (theo mẫu thống-nhất nơi
Báo-Ân-Từ), phía trong dựng một cặp tàng màu vàng, phía giữa dựng giàn lỗ bộ và
một cặp lọng màu vàng phía ngoài.
- Bàn Ngoại-Nghi
(Bàn Ngoại-Nghi tại
Điện-Thờ Phật-Mẫu địa-phương)
* Lưu ý: Phải làm một cái Ngọc-Hàm đựng Tam-Bửu cho
trang trọng nơi Điện-Thờ PHẬT-MẪU để lễ điện dâng Tam-Bửu lên Đức Phật-Mẫu.
Nơi Điện-Thờ PHẬT-MẪU địa-phương không thờ
hình-tượng các Đấng Thiêng-Liêng hay hình-ảnh các Bậc Tiền-Bối.
- Nghi-Thờ tại Hậu-Điện Thờ PHẬT-MẪU Địa-Phương Nơi
Hậu-Điện Điện-Thờ PHẬT-MẪU địa-phương chỉ lập một bàn-thờ TAM-THIÊN-QUÂN
(Phước, Lộc, Thọ) đặt nơi căn giữa, viết chữ Nho như ở Hậu-Điện Báo-Ân-Từ.
(Nghi-thờ tại Hậu-Điện
Điện-Thờ PHẬT-MẪU địa-phương.)
*
* *
VI .
Nghi Đại-Đàn PHẬT-MẪU Địa-Phương
(Trung-Ương và Địa-Phương cùng 1 nghi.)
Đồng-Đạo
sắp hàng trước sân Điện-Thờ PHẬT-MẪU, đến giờ Lễ-Vụ kệ chuông nhứt, có đờn đưa
hơi:
* Văn Chung Khấu Hướng Huệ Trưởng Càn-Khôn.
* Pháp Giái Chúng-Sanh Đồng-Đăng Bỉ-Ngạn.
* Án Dà Ra Đế Dạ Ta Bà Ha.
Mỗi câu dọng một tiếng chuông lớn. Khi kệ dứt chuông nhứt, tất cả sắp hàng, tay
bắt Ấn-Tý tuần tự đi vào Chánh-Điện (sắp phân ban thứ-tự.) Lễ xướng:
1. Tịnh Túc Thị Lập: Tất cả yên lặng.
2. Chấp Sự Giả Các Tư Kỳ Sự: Những vị có
trách-nhiệm chuẩn-bị. Lễ-Vụ kệ chuông
nhì, có đờn đưa hơi:
* Nhứt Vi U Ám Tất Giai Văn.
* Nhứt Thiết Chúng-Sanh Thành Chánh-Giác.
* Án Dà Ra Đế Dạ Ta Bà Ha.
Mỗi câu dọng một tiếng chuông lớn.
1. Cung Thành Thứ-Tự Nam-Nữ Nhập Đàn:
Lễ-Vụ khắc 3 tiếng chuông, tất cả xá Đàn, bước vào Bửu-Điện.
2. Nhạc Tấu Huân-Thiên: Nhạc đánh tiếp-giá và đờn
ba bài.
* Ngũ Đối Hạ
* Long-Đăng
* Tiểu-Khúc
(Chỉ nơi
Trung-Ương Báo-Ân-Từ khi Đại-Đàn Tam-Ngươn: Thượng, Trung, Hạ và lễ HY DIÊU TRÌ
mới đờn 5 bài là: Xàng-Xê, Ngũ Đối
Thượng, Ngũ Đối Hạ, Long-Đăng và Tiểu-Khúc.)
1. Nghệ Hương Án Tiền: Nhạc đờn bài Hạ, Lễ vô nghi
ngoại.
2. Giai Quì:
Nhạc đổ Lễ quì, nam-nữ đồng quì.
3. Phần Hương: (dâng hương 3 cây) Nhạc đánh thét, đổ 3 hồi, Lễ đứng, dứt. (Vị ngoại-nghi xem lại lọ trầm, đốt hương xá
ba xá trao qua cho Lễ điện.)
4. Điện Hương: Đờn Nam-Xuân, chầu bốn Lái, Lễ điện,
. . .
5. Quì: Đổ 3
hồi, Lễ quì, dứt đờn. Tất cả xá 3 xá, mỗi xá niệm:
* Nam-Mô DIÊU-TRÌ KIM-MẪU VÔ-CỰC THIÊN-TÔN.
* Nam-Mô CỬU-VỊ TIÊN-NƯƠNG.
* Nam-Mô BẠCH-VÂN-ĐỘNG CHƯ THÁNH.
1 . Thành Kỉnh Tụng Niệm Hương Chú: Đờn Nam-Ai, đồng-nhi đọc Kinh. (Vị chứng Đàn
nâng hương lên trán cúi đầu niệm hương.)
2 . Thượng Hương:
Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng, đi xuống tới ngoại-nghi, dứt. (Vị chứng Đàn
xá 3 xá trao nhang và trầm qua cho hai người Tiếp Lễ, tiếp nhang 3 cây cắm vào
lư hương ở hàng thứ nhứt kế cây giữa, lọ trầm để nơi bàn nội-nghi, nếu không có
bàn nội-nghi thì để dưới bàn Kinh.)
3 . Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô DIÊU-TRÌ KIM-MẪU VÔ-CỰC THIÊN-TÔN.
4. Thành Kỉnh Tụng Khai Kinh Chú: Đờn Nam-Ai, đồng-nhi đọc Kinh. (Dứt kinh cúi đầu.)
5 . Thành Kỉnh Tụng PHẬT-MẪU CHƠN-KINH: Đờn Nam-Xuân, đồng-nhi đọc Kinh.
6 . Cúc Cung Bái: Đánh lập ban, 3 lạy chín gật, mỗi
gật niệm: Nam-Mô DIÊU-TRÌ KIM-MẪU VÔ-CỰC THIÊN-TÔN.
7 . Cung Hiến Tiên Hoa: Đờn bài Hạ, Lễ vô nghi ngoại.
8 . Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì, dứt đờn.
9 . Chỉnh Tiên Hoa:
Nhạc đánh thét, Lễ đứng, dứt. (Vị
quì ngoại-nghi xem lại hoa quả rồi nâng bình hoa xá 3 xá, trao qua cho Lễ
điện.)
10 . Điện Tiên Hoa:
Đờn Đảo-Ngũ-Cung, chầu bốn lái, Lễ điện 12 bước . . .
11 . Quì:
Nhạc đổ 3 hồi, Lễ quì. Lễ-Vụ khắc
1 tiếng chuông, tất cả đồng để tay lên trán nguyện: “Con xin hiến cả hình-thể tinh-anh tốt-đẹp nầy, mong nhờ Đức Đại-Từ Mẫu
trọn quyền sử-dụng.”
12 . Thượng Tiên Hoa: Nhạc đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, đi xuống.
13 . Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban 3 lạy 9 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô DIÊU-TRÌ KIM-MẪU VÔ-CỰC THIÊN-TÔN.
14 . Cung Hiến Tiêu Tửu: Đờn bài Hạ, Lễ vô nghi ngoại.
15 . Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì, dứt đờn.
16 . Chước Tửu:
Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng lên, dứt đờn. (Vị quì ngoại-nghi châm rượu
9 / 10, xá 3 xá trao qua cho Lễ điện.)
17 . Điện Tiên Tửu:
Đờn Đảo-Ngũ-Cung, chầu bốn lái, Lễ điện, đồng-nhi thài.
18 . Quì: Đổ 3 hồi, Lễ quì. Lễ-Vụ khắc 1 tiếng
chuông, tất cả nguyện: “Con xin hiến tất
cả trí-não năng-lực mạnh-mẽ nầy mong nhờ Đức Đại-Từ Mẫu trọn quyền sử-dụng.”
19 . Thượng Tiên-Tửu: Nhạc đổ, Lễ đứng, nhịp thúc,
Lễ xuống, . . . (Vị Tiếp-Lễ tiếp thượng lên Bửu-Điện, đặt ngay vị-trí ly rượu
giữa và 2 ly còn lại Lễ-Vụ rót 3/10 cho đủ theo luật định.)
20. Cúc Cung Bái: Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật,
mỗi gật niệm: Nam-Mô DIÊU-TRÌ KIM-MẪU
VÔ-CỰC THIÊN-TÔN.
21 . Cung Hiến Tiên Trà: Đờn bài Hạ, Lễ vô nghi ngoại.
22 . Quì:
Nhạc đổ 3 hồi, Lễ quì, dứt đờn.
23 . Điểm Trà: Nhạc đánh thét, đổ, Lễ đứng lên,
dứt. (Vị quì ngoại-nghi châm trà 8/10,
xá 3 xá trao qua cho Lễ điện.)
24 . Điện
Tiên Trà: Đờn đảo ngũ cung, chầu
bốn lái, Lễ điện, ...
25 . Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì. Lễ-Vụ khắc một tiếng
chuông tất cả đồng-nguyện: “Con xin hiến cả linh-hồn điều-hòa yên-tịnh
nầy mong nhờ Đức Đại-Từ Mẫu trọn-quyền sử-dụng.” Rồi nguyện tiếp: “Ba món
báu con đã hiến chính của Đức Mẹ đào-tạo cho con thì do quyền-hành độc-đoán của
Đức Mẹ sử-dụng, xin ban ân-lành cho con.”
26. Thượng Tiên Trà: Nhạc đổ, Lễ đứng, nhịp thúc, Lễ xuống,
dứt. (Vị Tiếp Lễ tiếp thượng lên
Bửu-Điện, đặt lên ngay vị-trí chung trà, còn chung nước trắng Lễ-Vụ châm 8/10
cho đủ theo luật định.)
27 . Cúc Cung Bái:
Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật, mỗi gật niệm: Nam-Mô DIÊU-TRÌ KIM-MẪU VÔ-CỰC THIÊN-TÔN.
28 . Sớ Văn Thượng Tấu: (Sớ để nơi bàn nội-nghi, nếu không có bàn
nội-nghi thì để trên Thiên-Bàn dưới lư hương.) Xây bài Hạ, Lễ sắp vô nội-nghi.
29 . Quì: Đổ
3 hồi, Lễ quì, dứt đờn. Vị đọc sớ và
Tiếp Lễ (người bưng lư đốt sớ, cặp Lễ-sĩ đi đăng để châu 2 ngọc đèn đốt sớ)
đồng quì. Lễ-vụ khắc chuông (Vị chứng
Đàn xá 3 xá, rồi thành-tâm nguyện, xong trao qua cho người đọc, tất cả lắng
nghe tưởng-niệm theo lời sớ, ...)
30 . Thành Đọc Sớ Văn: Nhạc đánh thét, dứt rồi đọc
sớ ... (Vị chứng Đàn nâng phong bì sớ lên chí trán, cúi đầu nguyện theo lời
sớ.)
31 . Cung Phần Sớ Văn: Đánh lớp chài và trống phần thét luôn, Lễ
xuống rồi dứt. (Vị chứng Đàn để lá sớ
vào phong bì xá ba xá rồi đốt, vị Tiếp-Lễ đem lên để dưới lư hương trên
Thiên-Bàn, nếu không có bàn nội-nghi.)
32 . Cúc Cung Bái: Nhạc đánh lập ban, 3 lạy 9 gật,
mỗi gật niệm: Nam-Mô DIÊU-TRÌ KIM-MẪU
VÔ-CỰC THIÊN-TÔN.
33 . Thành Tâm Tụng Ngũ-Nguyện: Đờn lớp mái Nam-Xuân, đồng-nhi đọc Kinh.
34 . Cúc Cung Bái:
Đánh lập ban, 3 lạy 9 gật, mỗi gật niệm:
Nam-Mô DIÊU-TRÌ KIM-MẪU VÔ-CỰC THIÊN-TÔN.
35 . Hưng Bình Thân: Nhạc đánh thét.
36 . Cung Thành Thứ Tự, Phân Lập Tam Ban: Nhạc đánh
thét. Những người quì đứng lên, những người hầu Đàn vào bái lễ. (Để được đồng nhứt, khi vào lạy chỉ cúi đầu
niệm: Nam-Mô DIÊU-TRÌ KIM-MẪU VÔ-CỰC THIÊN-TÔN, Nam-Mô CỬU-VỊ TIÊN-NƯƠNG, Nam-Mô
BẠCH-VÂN-ĐỘNG CHƯ THÁNH. Không cầu-nguyện nữa vì đã cầu-nguyện chung lúc dâng
sớ rồi, nếu ai muốn nguyện riêng thì khi bãi Đàn trở vào nguyện sau.) Xong.
Lễ-vụ kệ chuông thứ ba.
* Đàn Tràng Viên Mãn Chức-Sắc Qui-Nguyên, Vĩnh Mộc
Từ Ân Phong Điều Võ Thuận.
* Thiên Phong Hải Chúng Quốc Thới Dân An, Hồi Hướng
Đàn Đường Tận Thâu Pháp Giái.
* Án Dà Ra Đế Dạ Ta Bà Ha
(Mỗi câu
dọng một tiếng chuông lớn.)
37 . Lễ Thành: Nhạc đổ một hồi rồi thét luôn. Lễ-vụ khắc 3
tiếng chuông. Bãi Đàn.
Chú
Ý:
* Phần tiếp lễ bên Đức Chí-Tôn cũng như bên Đức
Phật-Mẫu; cũng là người của Lễ-Viện. Khi
cặp lễ quì thì cặp tiếp lễ đồng quì, vị chứng-đàn tiếp lấy bình hoa, ly rượu
hoặc chung trà, xá 3 xá, Nguyện xong xá 1 xá, trao lại cho 2 vị tiếp lễ. Khi lễ đứng dậy. cặp tiếp lễ dâng vô
Bửu-Điện, thượng lên Thiên-Bàn; Hoa bên Hoa, Quả bên quả. Khi ấy lễ Đăng và Đài, sang day mặt ra đi
xuống bàn ngoại nghi .
* Khi bãi Đàn đồng-Đạo tuần-tự theo hàng đi ra như
lúc nhập Đàn, không tẻ hàng qua lại bái lễ nơi bàn-thờ Tả Ban, Hữu Ban. Muốn bái lễ những nơi nầy thì phải chờ mọi
người tuần-tự ra hết rồi mình mới trở vào bái lễ cho khỏi trở ngại.
* Thường ngày sau những thời cúng nơi Điện-Thờ
PHẬT-MẪU, đồng-Đạo có tụng Kinh Di-Lạc, Kinh Cứu-Khổ để cầu-nguyện cho chúng-sanh
và chư Chơn-Linh quá vãng. Mặc dù sau mỗi bài Kinh đều có tụng câu chú của THẦY
3 lần: “Nam-Mô CAO-ĐÀI TIÊN-ÔNG ĐẠI-BỒ-TÁT MA-HA-TÁT”, nhưng khi lạy Đức
PHẬT-MẪU thì phải niệm: “Nam-Mô DIÊU-TRÌ
KIM-MẪU VÔ-CỰC THIÊN-TÔN.”
Căn-cứ “Lời-Phê
của Đức HỘ-PHÁP” năm Tân-Mão (1951), nơi Điện-Thờ PHẬT-MẪU địa-phương không
được tổ-chức Lễ HỘI-YẾN DIÊU-TRÌ-CUNG. Nguyên-văn lời-phê như sau:
“HỘI-YẾN DIÊU-TRÌ-CUNG là Lễ đặc-biệt
Hiệp-Thiên-Đài chủ-quyền và chỉ làm tại Đền-Thờ PHẬT-MẪU tại Tòa-Thánh mà thôi,
không nơi nào có phép làm Lễ ấy. Nếu sái
lịnh sẽ bị trừng-phạt một cách nghiêm-khắc.”
HỘ-PHÁP - (Ấn Ký)
LONG-VỊ
(Long-Vị viết bằng chữ
Nho: chữ “DIÊU TRÌ KIM MẪU” ở giữa
cao hơn “CỬU VỊ TIÊN NƯƠNG” và “BẠCH VÂN ĐỘNG CHƯ
THÁNH”)
* Chú Ý:
Bàn-thờ Đức PHẬT-MẪU chỉ có 1 lư hương 5 cây. Nhưng
sau nầy Bà Tư, Bà Tám xin Đức HỘ-PHÁP cho lập thêm một lư hương 9 cây và thêm 1
cặp đèn nghi. (Hiện giờ còn thờ tại Báo-Ân-Từ.)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét