VÃNG SANH
THẦN CHÚ
Nam-mô :
A-Di-Ðà
Bà-Dạ, Ða-Tha-Già-Ða-Dạ,
Ða-Ðiệt-Dạ-Tha:
A-Di-Rị-Ðô-Bà-Tì,
A-Di-Rị-Ða,
Tất-Ðam-Bà-Tì,
A-Di-Rị-Ða,
Tì-Ca-Lan-Ðế,
A-Di-Rị-Ða,
Tì-Ca-Lan-Ða,
Già-Di-Nị,
Già-Già-Na,
Chỉ-Ca-Ða-Lệ, Ta-Bà-Ha.
(Tụng 3 lần rồi niệm Câu Chú của Thầy 3 lần).
GIẢI NGHĨA
Vãng sanh: Vãng là đã qua, ý nói chết, qua đời;
Sanh là sanh ra và sống. Vãng sanh là chết ở thế giới ô trược nầy để linh hồn chuyển
sanh qua một thế giới khác cao hơn, thanh khiết hơn, tốt đẹp hơn, an vui sung
sướng hơn.
Thần chú: Thần là thiêng
liêng mầu nhiệm, Chú là câu niệm đặc biệt có tác dụng rất huyền diệu.
Vãng sanh Thần chú: là Câu
niệm bằng tiếng Phạn đặc biệt của Phật giáo để cầu nguyện với Ðức Phật A-Di-Ðà
cứu độ linh hồn người chết được sanh về cõi CLTG.
Vãng sanh Thần chú gồm 59
chữ, được giải nghĩa theo Phật Học Từ Ðiển của Ông Ðoàn trung Còn như sau:
Nam-mô A-Di-Ðà Bà-Dạ:
Tiếng Phạn là Namah Amitabhavyuha, nghĩa là: Qui kính Ðức A-Di-Ðà Phật.
Ða-Tha-Già-Ða-Dạ: Tiếng
Phạn là Tathagata, nghĩa là: Như Lai. (Như Lai là một trong 10 hiệu của Phật).
Ða-Ðiệt-Dạ-Tha: dịch là
tức thuyết chú viết, nghĩa là: Liền đọc bài Chú dưới đây.
10 câu tiếp theo: là mật
ngữ, đại ý có nghĩa là: Nhổ bỏ tận gốc các nghiệp chướng.
Ta-Bà-Ha: tiếng Phạn là
Swâha. Thường các bài Thần chú đều có 3 chữ chót là Ta-Bà-Ha, có nghĩa là:
Thường tựu, kiết tường, tiêu tai tăng phước, viên tịch, vô trụ, kính Phật chứng
minh.
Vãng Sanh Thần Chú còn được
gọi là: Chú Vãng Sanh, Vãng Sanh Chơn ngôn, Vãng Sanh Quyết định Chơn ngôn.
[ 1 ] [ 2 ] [ 3 ] [ 4 ] [ 5 ] [ 6 ] [ 7 ] [ 8 ] [ 9 ] [ 10 ] [ 11 ] [ 12 ] [ 13 ] [ 14 ] [ 15 ] [ 16 ] [ 17 ] [ 18 ] [ 19 ] [ 20 ] [ 21 ] [ 22 ] [ 23 ] [ 24 ] [ 25 ] [ 26 ] [ 27 ] [ 28 ] [ 29 ] [ 30 ] [ 31 ] [ 32 ] [ 33 ] [ 34 ] [ 35 ] [ 36 ] [ 37 ] [ 38 ] [ 39 ] [ 40 ] [ 41 ] [ 42 ] [ 43 ] [ 44 ] [ 45 ] [ 46 ] [ 47 ] [ 48 ] [ 49 ] [ 50 ] [ 51 ] [ 52 ] [ 53 ] [ 54 ] [ 55 ] [ 56 ] [ 57 ] [ 58 ] [ 59 ] [ 60 ] [ 61 ] [ 62 ] [ 63 ]
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét