Kinh Ðệ Thất Cửu (Giọng Nam xuân)
1. "Nhẹ phơ phới dồi dào không khí,
2. Hạo Nhiên Thiên đã chí môn quan.
3. Ðẹp xinh cảnh vật đòi ngàn.
4. Hào quang chiếu diệu khai đàng thăng Thiên.
5. Cung Chưởng Pháp xây quyền Tạo Hóa,
6. Kiến Chuẩn Ðề thạch xá giải thi.
7. Dà Lam
dẫn nẻo Tây Qui,
8. Kim chung mở lối kịp kỳ kỵ sen.
9. Ðộng Phổ Hiền Thần Tiên hội hiệp.
10. Dỡ kim cô đưa tiếp linh quang.
11. Im lìm kìa cõi Niết Bàn,
12. Lôi Âm trống thúc lên đàng thượng Thiên."
(Niệm Câu Chú của
Thầy 3 lần)
GIẢI NGHĨA
Kinh Ðệ Thất Cửu do Thất
Nương DTC giáng cơ ban cho. Thất Nương có nhiệm vụ dẫn dắt các Chơn hồn từ Kim
Thiên đi lên từng Trời Hạo Nhiên Thiên, là từng thứ 7 trong Cửu Trùng Thiên,
dưới quyền chưởng quản của Ðức Chuẩn Ðề Bồ Tát và Ðức Phổ Hiền Bồ Tát. Ngoài ra
Thất Nương còn có nhiệm vụ giáo hóa các nữ tội hồn nơi cõi Âm Quang.
Câu 1-2: "Nhẹ phơ phới dồi dào không khí,"
"Hạo Nhiên Thiên
đã chí môn quan."
Nhẹ phơ phới: Nhẹ phơi
phới, nhẹ nhàng lắm. Dồi dào không khí: Bầu không khí dồi dào khí sanh quang,
làm cho Chơn thần được đầy đủ sức sống và nhẹ nhàng.
Ðã chí: Ðã đến. Môn quan:
Môn là cái cửa, quan là cửa lớn. Môn quan là cái cửa lớn đi vào một từng Trời.
C.1-2: "Chơn hồn nhẹ nhàng bay phơi phới trong
bầu không khí dồi dào khí sanh quang, đã đến cái cửa lớn đi vào từng Trời Hạo
Nhiên Thiên."
KHẢO
DỊ:
*
Kinh Lễ, Kinh TÐ-TÐ 1936, 1968, 1974: Nhẹ phơ phới...
*
Kinh TÐ-TÐ 1975: Nhẹ phơi phới...
Phơ
phới đồng nghĩa với Phơi phới.
Câu 3-4: "Ðẹp xinh cảnh vật đòi ngàn."
"Hào quang chiếu diệu khai đàng thăng Thiên."
Ðòi ngàn: Ðòi là nhiều,
ngàn là rừng núi. Ðòi ngàn là rừng núi chập chồng. (Giống như: C.11. KÐ3C)
Hào quang: Hào là cái lông
dài và nhọn, quang là ánh sáng. Hào quang là ánh sáng tỏa ra từ thân thể của
một Ðấng thiêng liêng. Chiếu diệu: Chiếu sáng rực rỡ. Khai đàng: Mở đường.
Thăng Thiên: Bay lên Trời.
C.3-4: "Cảnh vật rừng núi chập chồng thật là
xinh đẹp. Ánh hào quang chiếu sáng rực rỡ mở đường bay lên Trời."
Câu 5-6: "Cung
Chưởng Pháp xây quyền Tạo Hóa,"
"Kiến Chuẩn Ðề
thạch xá giải thi."
Cung Chưởng Pháp: Cơ quan
chưởng quản về pháp luật của Trời, giữ gìn an ninh và trật tự trong CKVT. Cung
Chưởng Pháp thuộc từng Trời Hạo Nhiên Thiên, nên từng Trời nầy được gọi là Hạo
Nhiên Pháp Thiên.
Xây quyền: Xây dựng quyền
hành căn cứ trên Luật pháp. Tạo Hóa: chỉ Ðức Chí Tôn Thượng Ðế.
Kiến: Thấy, gặp. Chuẩn Ðề:
Ðức Chuẩn Ðề Bồ Tát.
Thạch xá: Thạch là đá, xá
là nhà. Thạch xá là ngôi nhà bằng đá. Giải thi: Giải là cắt nghĩa cho rõ ra,
Thi là do chữ Thơ, Thư nói trại ra, nên Thi là quyển sách. Ở đây Thi là Thiên
Thi, là quyển sách của Trời ghi chép Thiên điều, tức là ghi chép Luật pháp của
Trời. Giải thi là giảng giải Thiên thơ.
GHI CHÚ: Chữ Thi ở đây nằm
trong chữ Thiên Thi trong các câu Kinh: "Tam Kỳ khai hiệp Thiên Thi."
(PMCK)
"Hiệp chúng đẳng chư Phật tạo định Thiên
Thi." (DLCK)
C.5-6: "Cung Chưởng Pháp chưởng quản Pháp luật
của CKVT, nên căn cứ trên luật pháp, xây dựng quyền hành của Ðức Chí Tôn. Chơn
hồn đến gặp Ðức Chuẩn Ðề Bồ Tát đang giảng giải Thiên thơ trong ngôi nhà đá."
Câu 7-8: "Dà Lam
dẫn nẻo Tây Qui,"
"Kim chung mở lối kịp kỳ kỵ sen."
Dà Lam: còn viết là Già Lam, là vị Phật gọi là Phật Già
Lam. Dẫn nẻo: Dẫn đường.
Tây Qui: Một địa danh nơi từng Hạo Nhiên Thiên.
Kim chung: Cái chuông bằng vàng. Mở lối: Mở
đường.
Kỵ sen: Kỵ là cỡi lên, ý nói đứng trên; Kỵ sen
là đứng trên cái bông sen thần (Liên thần) để nó đưa mình bay lên. (Xem: C.5
KKÐCR)
C.7-8: "Ðức
Phật Già Lam dẫn đường đi đến Tây Qui, có tiếng chuông vàng mở đường cho Chơn
hồn kịp bước lên bông sen thần để nó đưa đi."
Câu 9-10: "Ðộng Phổ Hiền Thần Tiên hội hiệp."
"Dỡ kim cô đưa tiếp linh quang."
Ðộng Phổ Hiền: Cái động đá, nơi Ðức Phổ Hiền Bồ
Tát cư ngụ. Kim cô: Kim là vàng, cô là cái đai. Kim cô là cái đai bằng vàng, đội
trên đầu. Dỡ: Lấy ra.
Dỡ kim cô: Lấy cái vòng
kim cô ra khỏi đầu.
Linh quang: Ðiểm linh
quang, đó là Chơn linh hay Linh hồn.
C.9-10: "Ðức Phổ Hiền Bồ Tát cùng chư vị Thần
Tiên hội họp trong động đá. Dỡ cái kim cô ra để dưa Chơn linh tiếp tục bay lên."
Câu 11-12: "Im lìm kìa
cõi Niết Bàn,"
"Lôi Âm trống thúc lên đàng thượng Thiên."
Lôi Âm: Lôi là sấm, âm là
tiếng. Lôi Âm trống tức là Lôi Âm Cổ, cái trống Lôi Âm, vì tiếng trống phát ra
lớn như tiếng sấm. Thúc là thúc giục. Lôi Âm trống thúc là tiếng trống Lôi Âm
thúc giục lên đường.
Thượng Thiên: Thượng là đi
lên, Thiên là Trời. Thượng Thiên là đi lên Trời.
C.11-12: "Kìa là cõi Niết Bàn hoàn toàn yên
lặng, tiếng trống Lôi Âm thúc giục Chơn hồn lên đường đi lên Trời."
KHẢO
DỊ:
*
Kinh TÐ-TÐ 1936, Kinh Lễ 1952: thượng tiêu.
* Kinh
TÐ-TÐ 1968, 1974, 1975: thượng Thiên.
Tiêu
từng Trời, Thượng tiêu là đi lên các từng Trời.
[ 1 ] [ 2 ] [ 3 ] [ 4 ] [ 5 ] [ 6 ] [ 7 ] [ 8 ] [ 9 ] [ 10 ] [ 11 ] [ 12 ] [ 13 ] [ 14 ] [ 15 ] [ 16 ] [ 17 ] [ 18 ] [ 19 ] [ 20 ] [ 21 ] [ 22 ] [ 23 ] [ 24 ] [ 25 ] [ 26 ] [ 27 ] [ 28 ] [ 29 ] [ 30 ] [ 31 ] [ 32 ] [ 33 ] [ 34 ] [ 35 ] [ 36 ] [ 37 ] [ 38 ] [ 39 ] [ 40 ] [ 41 ] [ 42 ] [ 43 ] [ 44 ] [ 45 ] [ 46 ] [ 47 ] [ 48 ] [ 49 ] [ 50 ] [ 51 ] [ 52 ] [ 53 ] [ 54 ] [ 55 ] [ 56 ] [ 57 ] [ 58 ] [ 59 ] [ 60 ] [ 61 ] [ 62 ] [ 63 ]
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét